Bài tập file word sinh học 11 cánh diều Chủ đề 1 (P4)

Bộ câu hỏi tự luận sinh học 11 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Chủ đề 1. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn sinh học 11 Cánh diều.

ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 1: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT (PHẦN 4 – 20 CÂU)

Câu 1: Cân bằng nước là gì? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở cây? Phân bón cung cấp điều gì cho cây trồng?

Trả lời:

- Cân bằng nước là tương quan giữa lượng nước rễ cây hút vào và lượng nước thoát ra ở lá cây.

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở cây như: Ánh sáng; Nhiệt độ; Nước trong đất; Độ thoáng khí trong đất; Hệ vi sinh vật vùng rễ.

- Phân bón cùng cấp nguồn chất dinh dưỡng hữu cơ co cây sinh trưởng và phát triển.

Câu 2: Bạn hãy trình bày những đặc điểm hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp.

Trả lời:

Các đặc điểm hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp :

- Đặc điểm hình thái bên ngoài :

+ Lá có cấu tạo hình bản dẹt giúp tăng diện tích tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nên thu về nhiều năng lượng ánh sáng hơn cho hoạt động quang hợp của cây.

+ Các khí khổng ở biểu bì lá là nơi thu nhận khí CO2 - nguyên liệu không thể thiếu trong hoạt động quang hợp ở thực vật.

- Cấu tạo giải phẫu bên trong :

+ Trong lá, các tế bào mô giậu (chứa nhiều diệp lục – bào quan quang hợp) nằm liền dưới lớp biểu bì trên, có hình chữ nhật và xếp rất sít nhau, tạo điều kiện cho việc hấp thụ và tận dụng tối đa nguồn sáng.

+ Các tế bào mô xốp (chứa ít diệp lục) nằm ngay phía trên lớp biểu bì dưới của lá, xếp dãn cách nhau, tạo ra khoang chứa CO2 - nguyên liệu của quang hợp.

+ Hệ gân lá có mạch dẫn gồm mạch gỗ và mạch rây, xuất phát từ bó mạch ở cuống lá đi đến tận từng tế bào nhu mô của lá. Nhờ vậy mà nước và muối khoáng mới đến được từng tế bào để thực hiện quá trình quang hợp và vận chuyển các sản phẩm quang hợp ra khỏi lá tới các cơ quan khác trong cây.

Câu 3: Trình bày quá trình oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs trong hô hấp ở thực vật?

Trả lời:

- Trong quá trình oxi hóa pyruvic acid, pyruvate được chuyển hóa thành acetyl-CoA, một phân tử được sử dụng để bắt đầu chu trình Krebs.  - Trong quá trình oxi hóa pyruvic acid, pyruvate được chuyển hóa thành acetyl-CoA, một phân tử được sử dụng để bắt đầu chu trình Krebs.

+ Pyruvate được vận chuyển vào mitochondria và bị oxi hóa thông qua quá trình oxi hóa hoàn toàn.  + Pyruvate được vận chuyển vào mitochondria và bị oxi hóa thông qua quá trình oxi hóa hoàn toàn.

+ Các phân tử NAD + Các phân tử NAD + được khử thành NADH, tạo ra một số ATP và CO2 được sản xuất như sản phẩm phụ.

+ Acetyl-CoA được kết hợp với oxaloacetate để tạo thành citrate trong chu trình Krebs, còn được gọi là chu kỳ axit citric.  + Acetyl-CoA được kết hợp với oxaloacetate để tạo thành citrate trong chu trình Krebs, còn được gọi là chu kỳ axit citric.

+ Citrate bị phân hủy và tái hợp thành các phân tử khác như succinate và fumarate, tạo ra một số phân tử ATP và CO + Citrate bị phân hủy và tái hợp thành các phân tử khác như succinate và fumarate, tạo ra một số phân tử ATP và CO2.

+ NAD + NAD + và FAD cũng được khử thành NADH và FADH2, tạo ra thêm phân tử ATP.

+ Các phân tử NADH và FADH2  sau đó được dẫn vào chu trình hô hấp oxy hóa để sản xuất ATP.

Câu 4: Trình bày các hình thức tiêu hóa ở động vật?

Trả lời:

Có ba hình thức tiêu hóa chính ở động vật:

1. Tiêu hóa ngoại bào (extracellular digestion): Quá trình tiêu hóa diễn ra bên ngoài tế bào, chủ yếu trong ống tiêu hóa. Các enzim tiêu hóa được tiết ra để phân hủy thức ăn thành các dưỡng chất nhỏ, sau đó được hấp thu vào tế bào. Ví dụ: động vật có xương sống, đa số động vật không xương sống như sán, giun đất.

2. Tiêu hóa nội bào (intracellular digestion): Quá trình tiêu hóa diễn ra bên trong tế bào. Động vật phagocytose (ăn) chất hữu cơ và tiêu hóa chúng bằng các enzyme trong bọt tiêu hóa (lysosome) của tế bào. Ví dụ: ngành động vật nguyên sinh, một số loài giáp xác như chấn đĩa.

3. Tiêu hóa kết hợp (cả nội và ngoại bào): Quá trình tiêu hóa nội và ngoại bào diễn ra cùng lúc. Đầu tiên, thức ăn được tiêu hóa một phần ngoài tế bào, sau đó hấp thu vào tế bào và tiếp tục tiêu hóa bên trong tế bào. Ví dụ: một số loài giáp xác như ốc biển.

Câu 5: Trình bày về hình thức trao đổi khí qua mang (cá)?

Trả lời:

- Quá trình trao đổi khí của cá xảy ra thông qua hệ thống mang. Mang là các cơ quan đặc biệt của cá, chịu trách nhiệm cho việc lấy oxy và loại bỏ CO2.

- Khi cá bơi trong nước, nước sẽ đi vào miệng cá và sau đó sẽ đi vào mang. Mang được phân chia thành nhiều sợi nhỏ, các sợi này chứa các mao mạch mỏng. Khi nước đi qua các sợi mang, khí oxy trong nước sẽ đi vào máu của cá thông qua các mao mạch. Trong khi đó, khí CO2 trong máu sẽ được lọc qua các sợi mang và đi vào nước để được thải ra ngoài.

Câu 6: Nêu ý nghĩa của việc điều hòa hoạt động tim mạch?

Trả lời:

- Đảm bảo cơ thể hoạt động tốt và khỏe mạnh. Điều hòa này đảm bảo rằng tim đang hoạt động ở mức độ phù hợp với nhu cầu của cơ thể, bao gồm cung cấp đủ lượng máu và oxy cho các tế bào và mô trong cơ thể.

- Việc điều hòa hoạt động tim mạch được thực hiện bởi hệ thống thần kinh và hệ thống nội tiết, bao gồm những cơ chế như tăng hoặc giảm nhịp tim, tăng hoặc giảm lưu lượng máu bơm ra, và điều chỉnh độ co bóp của các mạch máu và độ lỏng của máu.

- Khi hoạt động tim mạch được điều hòa tốt, cơ thể sẽ có đủ lượng máu và oxy cần thiết để hoạt động tốt hơn, giúp giảm nguy cơ các bệnh lý tim mạch như đột quỵ, đau tim, và nhồi máu cơ tim, tăng khả năng chống chịu của cơ thể trước các tác nhân bên ngoài, như động lực học và tác động của môi trường.

Câu 7: Sự giống nhau của miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu?

Trả lời:

Cả miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu đều hoạt động đồng thời để bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh. Các thành phần của hệ thống miễn dịch không đặc hiệu như phagocyte và bạch cầu có thể giúp tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch đặc hiệu, trong khi các tế bào miễn dịch đặc hiệu cũng có thể tham gia vào các phản ứng miễn dịch không đặc hiệu để tiêu diệt các tác nhân gây bệnh.

Câu 8: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình bài tiết và cân bằng nội môi ở động vật? Giải thích tác dụng của từng yếu tố.

Trả lời:

Yếu tố ảnh hưởng gồm nhiệt độ môi trường, độ ẩm, chế độ ăn uống, hoạt động cơ thể. Nhiệt độ cao giúp gia tăng bài tiết mồ hôi; độ ẩm cao làm giảm khả năng bài tiết qua da; chế độ ăn uống phong phú giúp cung cấp dưỡng chất cần thiết; hoạt động cơ thể giúp duy trì sự cân bằng nội môi.

Câu 9: Giải thích sự quan trọng của chuỗi thực phẩm trong việc chuyển hóa năng lượng trong hệ sinh thái?

Trả lời:

Chuỗi thức ăn giúp chuyển năng lượng từ nhà sản xuất (thực vật) tới người tiêu dùng (động vật). Quá trình này giúp duy trì sự cân bằng năng lượng và nguồn dinh dưỡng trong hệ sinh thái.

Câu 10: Tại sao khi đánh cây đi trồng ở nơi khác người ta phải chọn ngày râm mát và tỉa bớt lá hoặc cắt ngắn ngọn?

Trả lời:

Khi đánh cây bộ rễ bị tổn thương, lúc mới trồng rễ chưa hồi phục nên chưa thể hút nước đế bù vào lượng nước vẫn bị thoát qua lá. Lúc đó nếu để nhiều lá, cây bị mất quá nhiều nước sẽ héo và rất dễ chết. Vì vậy, khi đánh cây đi trồng nơi khác, người ta phải chọn ngày râm mát, phải tỉa bớt lá hoặc cắt bớt ngọn nhằm giảm bớt sự mất nước do thoát hơi qua lá.

Câu 11: Phân tích cơ sở khoa học của biện pháp bảo quản lạnh và bảo quản khối dựa trên hiểu biết về hô hấp ở thực vật. Nêu một số ví dụ về các đối tượng bảo quản ở mỗi phương pháp đó.

Trả lời:

Trong hoạt động bảo quản nông sản, mục tiêu là hạn chế tối đa hoạt động hô hấp để giảm sự tiêu hao về sản lượng và biến đổi về chất lượng của nông sản. Dựa trên hiểu biết về quá trình hô hấp, đặc biệt là sự ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến hô hấp để đề xuất các biện pháp bảo quản nông sản khác nhau.

- Bảo quản lạnh: cơ sở của biện pháp là giảm nhiệt để giảm hoạt tính của các enzyme hô hấp dẫn đến giảm cường độ hô hấp, bên cạnh đó là giảm, ức chế hoạt động của các vi sinh vật có hại hoạt động. Bảo quản lạnh áp dụng với các loại rau, củ, quả,… tươi.

- Bảo quản khô: phơi/sấy khô giúp giảm hàm lượng nước trong tế bào, qua đó giảm nguyên liệu cho hô hấp, hạn chế môi trường thuận lợi cho sự hoạt động của các enzyme hô hấp và các vi sinh vật gây hại. Bảo quản khô áp dụng với các loại hạt như thóc, ngô, đậu tương, đậu xanh,…, độ ẩm của hạt duy trì trong khoảng 8 – 14% tùy loại hạt để hạn chế tối đa hoạt động hô hấp, nảy mầm của hạt.

Câu 12: Vì sao cấu trúc rễ của thực vật lại góp phần quan trọng trong việc hấp thụ nước và khoáng?

Trả lời:

Cấu trúc rễ giúp thực vật tiếp xúc với đất, tăng diện tích tiếp xúc và khả năng hấp thụ nước và khoáng chất, đồng thời điều tiết hiệu quả trong quá trình trao đổi nước và khoáng.

Câu 13: Nêu vai trò của màng xanh chlorophyll trong quang hợp ở thực vật?

Trả lời:

Chlorophyll có vai trò quan trọng trong quang hợp ở thực vật bởi vì chúng có khả năng hấp thụ ánh sáng mặt trời và chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học. Quá trình này giúp cung cấp năng lượng cho việc sản xuất chất dinh dưỡng, từ đó hỗ trợ sự sinh trưởng và phát triển của thực vật.

Câu 14: Cây có thể thực hiện quá trình hô hấp trong điều kiện thiếu oxy thế nào?

Trả lời:

Trong trường hợp thiếu oxy, các tế bào trong cây có thể chuyển sang thực hiện quá trình lên men để tạo ra năng lượng.

Câu 15: Giải thích tại sao việc duy trì một chế độ ăn uống cân bằng và đa dạng là quan trọng đối với sức khỏe tiêu hóa của con người?

Trả lời:

Chế độ ăn uống cân bằng và đa dạng cung cấp nhiều loại chất dinh dưỡng khác nhau, giúp hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả. Sự đa dạng về chất dinh dưỡng giúp cải thiện quá trình tiêu hóa, hấp thu và sử dụng chất dinh dưỡng của cơ thể. Điều này không chỉ góp phần vào sức khỏe tổng thể của con người mà còn giúp phòng ngừa các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, như táo bón, tiêu chảy, viêm đại tràng và các rối loạn dinh dưỡng khác.

Câu 16: Tại sao một số loài động vật sống ở độ cao cao nhưng lại có thể hô hấp hiệu quả trong môi trường có lượng oxy thấp?

Trả lời:

Một số loài động vật sống ở độ cao cao như chim hay linh dương có cơ quan hô hấp được phát triển đặc biệt, với các bộ phận phức tạp hơn để tăng cường khả năng hấp thụ oxy. Chúng có các chiếc phổi lớn hơn, đường hô hấp dài hơn và phân bố mạng lưới mao mạch máu dày hơn, giúp chúng hấp thụ và vận chuyển oxy hiệu quả hơn.

Câu 17: . Tính lượng máu được tuần hoàn trong cơ thể?

Thông tin: Một người có tỉ số phản hồi tim (CO) là 5 lít/phút và nhịp tim (HR) là 60 lần/phút.

Trả lời:

Công thức tính thể tích máu trong mỗi nhịp tim (SV): SV = CO / HR

Thể tích máu trong mỗi nhịp tim: SV = 5 lít/phút / 60 lần/phút

SV ≈ 0,083 lít/lần

Để tính lượng máu được tuần hoàn trong cơ thể (CBV) trong khoảng thời gian t, ta dùng công thức: CBV = CO x t

Giả sử tính lượng máu tuần hoàn trong 30 phút:

CBV = CO x t

CBV = 5 lít/phút x 30 phút = 150 lít

Vậy thể tích máu trong mỗi nhịp tim là 0,083 lít/lần. Lượng máu được tuần hoàn trong cơ thể trong 30 phút là 150 lít.

Câu 18: Làm thế nào các loại thuốc chống viêm có thể tác động đến cả hệ miễn dịch tự nhiên và dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng?

Trả lời:

Các loại thuốc chống viêm có thể tác động đến hệ miễn dịch tự nhiên bởi vì chúng thường hoạt động bằng cách ức chế một hoặc nhiều phản ứng viêm và miễn dịch trong cơ thể. Tuy nhiên, việc ức chế quá mức các phản ứng này có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

- Tác dụng đối với hệ thống tiêu hóa: Viêm đại tràng, loét dạ dày và tá tràng.

- Tác dụng đối với hệ thống thần kinh: Chóng mặt, đau đầu và đau dạ dày.

- Tác dụng đối với hệ thống thận: Như suy thận.

- Tác dụng đối với hệ thống tim mạch: Tăng huyết áp, giảm mạch và tăng nguy cơ đột quỵ.

- Tác dụng đối với hệ thống miễn dịch: Giảm khả năng đề kháng của cơ thể, dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm trùng và bệnh lý khác.

Câu 19: Người ta bố trí thí nghiệm như sau: Dùng 2 miếng giấy lọc tẩm coban clorua đã sấy khô (có màu xanh da trời) đặt đối xứng nhau qua 2 mặt của lá. Sau đó dùng cặp gỗ hoặc cặp nhựa kẹp ép 2 mảnh kính vào 2 miếng giấy này ở cả 2 mặt của lá tạo thành hệ thống kín. Bấm giây đồng hồ để so sánh thời gian giấy chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng và diện tích giấy có màu hồng ở mặt trên và mặt dưới lá. Sau 15 phút thu được kết quả ghi trong bảng sau:

Tên câyDiện tích chuyển màu của giấy coban clorua (cm2) 
Mặt trênMặt dưới 
Cây thược dược911
Cây đoạn49
Cây thường xuân03,7

Em hãy rút ra nhận xét, kết luận và giải thích thí nghiệm trên.

Trả lời:

- Nhận xét: Diện tích chuyển thành màu hồng của giấy thấm coban clorua ở mặt dưới lá rộng hơn so với mặt trên của cùng lá đó.

- Kết luận: Mặt dưới của lá thoát hơi nước nhiều hơn mặt trên.

- Giải thích:

+ Khí khổng được sắp xếp nhiều hơn ở mặt dưới của lá do đó mặt dưới của lá thoát hơi nước nhiều hơn mặt trên làm cho diện tích chuyển thành màu hồng của giấy tẩm coban clorua rộng hơn so với ở mặt trên.

+ Riêng ở cây thường xuân là cây sống ở nơi khô cằn nên để tiết kiệm nước, có biểu bì trên của lá không có khí khổng và có lớp cutin dày khiến nước không thoát qua mặt trên của lá.

Câu 20: Có ý kiến cho rằng: Các cây rong màu đỏ là các cây có thể sống ở mức nước sâu nhất. Nhận định đó có đúng không? Vì sao?

Trả lời:

Đúng, vì màu của tảo chính là màu của ánh sáng phản xạ hoặc xuyên qua. Như vậy táo đỏ không hấp thụ ánh sáng đỏ để quang hợp được, tảo này phải hấp thụ ánh sáng xanh tím. Ánh sáng xanh tím có bước sóng ngắn nhất trong ánh sáng mặt trời nên xuyên được đến mực nước sâu nhất.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 11 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay