Bài tập file word sinh học 11 cánh diều Bài 14: Tập tính ở động vật

Bộ câu hỏi tự luận sinh học 11 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 14: Tập tính ở động vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn sinh học 11 Cánh diều.

Xem: => Giáo án sinh học 11 cánh diều

BÀI 14: TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT

(19 câu)

1. NHẬN BIẾT (3 câu)

Câu 1. Tập tính là gì? 

Trả lời:

Là những hành động của động vật trả lời những kích thích từ môi trường trong và ngoài, đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.

 

Câu 2. Pheromone là gì?

Trả lời:

Là chất hóa học do động vật sinh sản và giải phóng vào môi trường sống, gây ra các đáp ứng khác nhau ở các cá thể cùng loài.

 

Câu 3. Vai trò của tập tính là gì?

Trả lời:

- Tập tính là tăng khả năng sinh tồn của động vật.

- Tập tính đảm bảo cho sự thành công sinh sản.

- Tập tính cân bằng nội môi (môi trường trong cơ thể).

 

2. THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1. Phân tích tập tính bẩm sinh của động vật?

Trả lời:

* Tập tính bẩm sinh là những tính chất, kỹ năng hoặc hành vi mà động vật được sinh ra đã có sẵn mà không cần học hỏi hoặc trải nghiệm. Đây là một phần quan trọng của di truyền và tiến hóa, giúp động vật tồn tại và thích nghi trong môi trường sống của chúng.

* Phân tích tập tính bẩm sinh ở động vật có thể bao gồm những nội dung sau:

- Tính bảo vệ: Một số động vật sinh ra đã có sẵn khả năng tự bảo vệ như lưỡi độc, móng vuốt, sừng, vảy, lông hoặc màu sắc để che giấu và tránh khỏi kẻ thù.

- Tính tấn công: Nhiều loài động vật cũng có tính chất tấn công bẩm sinh, chẳng hạn như cắn, đớp hoặc bắn độc.

- Tính săn mồi: Một số động vật được sinh ra với khả năng săn mồi hoàn hảo, chẳng hạn như chim cắt hoặc sư tử.

- Tính đào hang, xây tổ: Một số loài động vật như chồn, chim yến hay kiến được sinh ra với khả năng đào hang, xây tổ.

- Tính chạy trốn: Nhiều động vật như thỏ, linh dương hay ngựa được sinh ra với khả năng chạy nhanh để tránh khỏi kẻ săn mồi.

- Tính sinh sản: Một số động vật có khả năng sinh sản bẩm sinh, chẳng hạn như cá, ếch hoặc bọ cạp.

 

Câu 2. Phân tích học được của động vật?

Trả lời:

- Tập tính học hỏi ở động vật là quá trình động vật học tập từ kinh nghiệm và quan sát để thích nghi với môi trường sống của mình.

- Tập tính học tập ở động vật có thể được chia thành hai loại chính: học tập cá nhân và học tập xã hội.

+ Học tập cá nhân là quá trình động vật học tập từ kinh nghiệm của riêng mình: Quen nhờn, in vết, học liên hệ, điều kiện hóa hành động.

 Ví dụ, một con chim có thể học được cách tìm kiếm thức ăn từ việc quan sát môi trường xung quanh, hoặc một con khỉ có thể học được cách sử dụng công cụ để lấy thức ăn.

+ Học tập xã hội là quá trình động vật học tập từ các thành viên trong đàn hoặc các cá thể khác trong môi trường sống của chúng: Nhận thức, giải quyết vấn đề; Học tập qua giao tiếp xã hội.

Ví dụ, một con khỉ có thể học được cách sử dụng công cụ để lấy thức ăn từ các thành viên trong đàn của nó, hoặc một con chim có thể học được cách xây tổ từ các con chim khác trong môi trường sống của chúng.

Câu 3. Phân tích tập tính hỗn hợp ở động vật?

Trả lời:

* Dưới đây là một số tập tính hỗn hợp phổ biến ở động vật:

- Răng hỗn hợp: Nhiều động vật có răng hỗn hợp, tức là có các loại răng khác nhau trong hàm để cắn, xé và nghiền thức ăn. 

Ví dụ, người có răng cắt (để cắt thức ăn), răng nhai (để nghiền thức ăn) và răng cửa (để xé thức ăn).

- Hệ thống tiêu hóa đa dạng: Các động vật ăn hỗn hợp có hệ thống tiêu hóa đa dạng để xử lý cả thực phẩm động vật và thực phẩm thực vật. Chúng có thể có các bướu tiêu hóa khác nhau để phân hủy, hấp thụ và xử lý các loại thức ăn khác nhau.

- Thính giác và thị giác: Các động vật ăn hỗn hợp có thể cần có khả năng thính giác và thị giác để phát hiện và săn mồi. 

 

Câu 4. Phân tích một số hình thức học tập ở động vật?

Trả lời:

- Nhiều tập tính của động vật hình thành là do học tập:

+ Quen nhờn: Những kích thích lặp đi lặp lại nhưng không gây hại khiên động vật phớt lờ không đáp ứng lại kích thích đó.

+ In vết: Hình thức này có giai đoạn “then chốt”, con non có thể “in vết” hình dạng của bố mẹ vào não trong giai đoạn này.

+ Nhận biết không gian và bản đồ nhận thức: Động vật hình thành không gian quen thuộc của môi trường trong trí nhớ và định vị vị trí một cách linh hoạt, hiệu quả nhờ cách liên hệ các vị trí mốc với nhau.

+ Học liên kết: Có điều kiện hóa đáp ứng và Điều kiện hóa hành động.

+ Học xã hội: Quan sát và bắt trước hành động của các động vật khác.

+ Nhận thức và giải quyết vấn đề: Đây là hình thức học tập cao nhất ở động vật, giúp xử lý thoogn tin và giải quyết vấn đề.

 

Câu 5. Ở động vật, hình thức học tập nào là cơ bản nhất, có mức độ phức tạp thấp nhất? Cho ví dụ?

Trả lời:

- Hình thức học tập cơ bản nhất và có mức độ phức tạp thấp nhất ở động vật là học tập bằng cách liên kết một kích thích với một hành vi, được gọi là học tập cổ điển hoặc học tập liên kết.

- Trong học tập liên kết, một động vật học cách kết nối hai sự kiện với nhau, chẳng hạn như liên kết một tiếng còi với việc được cho ăn, hoặc liên kết ánh sáng với việc có thể tìm thấy thức ăn. Học tập liên kết thường xảy ra tự nhiên và không cần đào tạo đặc biệt.

 Ví dụ, một con chó được cho thức ăn sau khi nó nghe tiếng chuông báo hiệu là bữa ăn sắp được phục vụ. Sau một thời gian, chó sẽ học được liên kết giữa tiếng chuông và thức ăn, và có thể phản ứng bằng cách đến gần nguồn thức ăn khi nghe tiếng chuông.

 

Câu 6. Ở động vật, hình thức học tập nào là cao cấp nhất, có mức độ phức tạp cao nhất?

Trả lời:

 - Tập tính học tập có hình thức cao nhất và phức tạp nhất ở động vật là học tập xã hội. Điều này đặc biệt phổ biến ở những loài động vật sống đàn đông như khỉ, voi, cừu,… 

- Trong học tập xã hội, các con vật học hỏi và mô phỏng hành vi của các cá thể khác trong đàn, từ đó xây dựng được các mô hình hành vi đúng và sai, và phát triển các kỹ năng xã hội như tương tác xã hội, đàm phán và giải quyết xung đột. 

- Học tập xã hội còn bao gồm việc học hỏi các kỹ năng săn mồi, đào hang, xây tổ,…từ các con vật giàu kinh nghiệm trong đàn để cải thiện khả năng sinh tồn của chúng.

 

3. VẬN DỤNG (7 câu)

Câu 1. Tại sao con cá sấu thường nằm ngổn ngang trên bờ sông sau khi ăn xong?

Trả lời:

Con cá sấu thường nằm ngổn ngang trên bờ sông sau khi ăn xong để tiêu hóa thức ăn một cách tốt nhất.

 

Câu 2. Tại sao một số loài chim thường bay theo hình vòng cung khi di chuyển trên bầu trời?

Trả lời:

Một số loài chim bay theo hình vòng cung để tiết kiệm năng lượng, giảm lực cản và đi xa hơn trong chuyến di cư.

 

Câu 3. Tại sao một số loài khỉ thường lấy những đồ vật dễ dàng tìm thấy để trang trí lãnh thổ của mình?

Trả lời:

Một số loài khỉ lấy đồ vật trang trí lãnh thổ để tăng tính thống trị và thu hút các đối tượng phù hợp để giao phối.

 

Câu 4. Tại sao một số loài động vật, chẳng hạn như chuột, lại chạy nhanh khi gặp nguy hiểm?

Trả lời:

Một số loài động vật chạy nhanh khi gặp nguy hiểm để tránh được kẻ săn mồi hoặc kẻ thù.

 

Câu 5. Tại sao một số loài động vật có thể hóa giải độc tố trong thức ăn mà chúng ăn?

Trả lời:

Một số loài động vật có thể hóa giải độc tố trong thức ăn bằng cách tiết ra enzyme đặc biệt để phân hủy chúng.

 

Câu 6. Tại sao một số loài động vật sống trong môi trường khắc nghiệt lại có thể chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt đó?

Trả lời:

Một số loài động vật sống trong môi trường khắc nghiệt có tập tính đặc biệt để giúp chúng chịu đựng được điều kiện khắc nghiệt, chẳng hạn như sư tử săn mồi vào ban đêm để tận dụng sự tối mà người con mồi không thể nhìn thấy.

 

Câu 7. Tại sao một số loài động vật, chẳng hạn như rắn, lại có thể trốn tránh kẻ săn mồi bằng cách biến mất trong môi trường xung quanh?

Trả lời:

Một số loài rắn có khả năng thay đổi màu sắc hoặc hình dạng của cơ thể để phù hợp với môi trường xung quanh, giúp chúng tránh bị phát hiện và tấn công bởi kẻ săn mồi hoặc kẻ thù.

4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1. Tại sao một số loài chim, chẳng hạn như chim ưng, có khả năng bay lên đến độ cao 10.000 mét trong khi đó các loài chim khác chỉ bay ở độ cao thấp hơn rất nhiều?

Trả lời:

Chim ưng có khả năng bay lên đến độ cao 10.000 mét bởi vì chúng sử dụng lớp cánh dài và rộng để tạo ra lực đẩy đủ mạnh để bay lên đến độ cao đó, và cũng vì khí quyển ở độ cao đó không đủ mật độ để tạo ra lực cản lớn.

 

Câu 2. Tại sao một số loài cá, chẳng hạn như cá nhám, có khả năng đi trên cạn trong vài giờ và hít khí từ không khí?

Trả lời:

Cá nhám có khả năng đi trên cạn và hít khí từ không khí bởi vì chúng có khả năng đưa lên bề mặt da của chúng một lớp chất nhớt để giữ ẩm và ngăn chặn mất nước khi chúng ở ngoài môi trường nước, cũng như có cơ quan có thể lấy được oxy từ không khí.

 

Câu 3. Tại sao một số loài kiến có khả năng tạo ra một cây cầu bằng cách liên kết các cơ thể của chúng với nhau và vượt qua các khoảng cách lớn?

Trả lời:

Một số loài kiến có khả năng tạo ra cây cầu bằng cách liên kết các cơ thể của chúng với nhau và vượt qua các khoảng cách lớn bởi vì chúng có khả năng hợp tác, đồng thời có tập tính phát triển kỹ năng xây dựng kiến trúc phức tạp để giải quyết các thách thức trong môi trường sống của chúng.

=> Giáo án Sinh học 11 cánh diều Bài 14: Tập tính ở động vật

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 11 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay