Bài tập file word sinh học 11 cánh diều Chủ đề 1 (P7)

Bộ câu hỏi tự luận sinh học 11 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Chủ đề 1 (P7). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn sinh học 11 Cánh diều.

ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 1: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT (PHẦN 7 – 20 CÂU)

Câu 1: Quang hợp ở thực vật là? Hãy nêu vai trò của quang hợp với thực vật? Quá trình quang hợp của cây xanh diễn ra tại đâu và có mấy pha?

Trả lời:

Quang hợp ở thực vật là quá trình lục lạp hấp thụ và sử dụng năng lượng ánh sáng để chuyển hóa CO2 và nước thành hợp chất hữu cơ C6H12O6 và đồng thời giải phóng O2.

Vai trò của quang hợp với thực vật:

- Cung cấp nguồn chất hữu cơ đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của hầu hết các sinh vật.

- Cung cấp nguồn chất hữu cơ là nguyên, nhiên liệu cho các ngành công nghiệp, xây dựng, y dược, …

- Cung cấp năng lượng cho hoạt động của sinh giới.

- Cân bằng lượng khí Oxy và khí Carbonic trong khí quyển.

Quá trình quang hợp của cây xanh diễn ra tại lục lạp và có hai pha là Pha sáng và pha tối.

Câu 2: Trình bày quá trình đường phân trong hô hấp ở thực vật?

Trả lời:

Quá trình đường phân xảy ra trong các tế bào thực vật, chủ yếu là trong mô tế bào bên trong các cơ quan lưu trữ như rễ, củ, quả, hạt và rễ nạc.

- Trong quá trình đường phân, glucose được phân hủy thành pyruvate thông qua quá trình lysis glycolysis  Pyruvate sau đó được chuyển đổi thành ethanol hoặc lactate trong quá trình lactic acid fermentation hoặc ethanol fermentation.

- Trong quá trình đường phân, còn sản xuất ra ATP: ATP được tạo ra khi các phân tử ADP và phosphate kết hợp với nhau thông qua phản ứng trung gian của glycolysis.

- Ngoài ra, quá trình đường phân còn cung cấp các sản phẩm phụ quan trọng cho các quá trình sinh tổng hợp như CO2 và pyruvate.

- Quá trình đường phân thường chỉ xảy ra trong điều kiện oxy hạn chế, chẳng hạn như khi tế bào thực vật bị tổn thương hoặc không có đủ oxy để thực hiện quá trình hô hấp bình thường.

Câu 3: Trình bày quá trình dinh dưỡng ở con người?

Trả lời:

Quá trình dinh dưỡng ở con người bao gồm các giai đoạn chính sau:

1. Tiêu hóa: Thức ăn được phân hủy và chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng nhỏ hơn trong các bước tiêu hóa, bao gồm tiêu hóa cơ học (nhai, nhai) và tiêu hóa hóa học (sự phân hủy enzym). Quá trình này bắt đầu ở miệng và tiếp tục qua dạ dày và ruột.

2. Hấp thu: Các chất dinh dưỡng nhỏ hơn được hấp thu vào cơ thể thông qua các tế bào niêm mạc của ruột. Các chất dinh dưỡng như đường, amino axit, axit béo và khoáng chất được hấp thu vào máu và đưa đến các tế bào của cơ thể.

3. Chuyển hóa: Các chất dinh dưỡng được chuyển hóa thành các thành phần cơ bản của cơ thể như protein, carbohydrate và chất béo thông qua các quá trình hóa học như đường hóa, oxy hóa và trao đổi chất.

4. Tiết chất thải: Các chất thải được sản xuất trong quá trình chuyển hóa sẽ được tiết ra khỏi cơ thể qua các cơ quan như thận, phổi và da.

Câu 4: Trình bày về hình thức trao đổi khí qua hệ thống ống khí?

Trả lời:

- Hình thức trao đổi khí này được một số ngành chân khớp, côn trùng sử dụng.

- Hệ thống ống khí có các ống khí lớn phân nhánh thành các ống khí nhỏ dần, ống khí nhỏ nhất là ống khí tận. Tại ống khí tận, khí Oxy và Carbonic trao đổi với tế bào.

- Các ống khí thông với bên ngoài qua lỗ thở có van đóng để điều tiết không khí ra, vào.

Câu 5: Trình bày hiểu biết về các tác hại của rượu, bia liên quan đến bệnh về tim mạch?

Trả lời:

Rượu và bia có thể gây ra nhiều tác hại liên quan đến bệnh tim mạch, bao gồm:

1. Tăng huyết áp: Tiêu thụ rượu và bia có thể làm tăng huyết áp, gây căng thẳng lên tim và các mạch máu, dẫn đến nguy cơ cao hơn về đột quỵ và bệnh tim mạch.

2. Nhồi máu cơ tim: Uống rượu và bia quá mức có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, do tăng mỡ trong máu và làm hại mô tim.

3. Rối loạn nhịp tim: Tiêu thụ rượu và bia nhiều có thể gây rối loạn nhịp tim, dẫn đến nhịp tim không đều (như rối loạn nhịp chậm hoặc nhanh).

4. Kém hấp thu dinh dưỡng: Uống rượu và bia nhiều có thể làm giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng, thiếu hụt vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe tim mạch.

5. Béo phì: Rượu và bia chứa nhiều calo giúp tăng cân, gây béo phì và tăng nguy cơ về các bệnh tim mạch.

6. Hầu hết các bệnh tim mạch đều có mối liên chặt chẽ với tiêu thụ rượu, bia quá mức, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Hạn chế tiêu thụ rượu, bia và có lối sống lành mạnh là cách đơn giản để giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

Câu 5: Tính chu kỳ hoạt động của tim?

Thông tin: Một người có tần số tim thụ động (nhịp tim) là 69 lần/phút, tần số tim đẩy (nhịp tim tối đa) là 178 lần/phút.

Trả lời:

Công thức tính chu kỳ hoạt động của tim: Chu kỳ = 60 / Tần số

Chu kỳ thụ động: Chu kỳ thụ động = 60 / Tần số thụ động

Chu kỳ thụ động = 60 / 69 ≈ 0,87 giây/lần

Chu kỳ đẩy: Chu kỳ đẩy = 60 / Tần số đẩy

Chu kỳ đẩy = 60 / 178 ≈ 0,34 giây/lần

 Chu kỳ hoạt động của tim khi thụ động là 0,87 giây/lần và khi đẩy là 0,34 giây/lần.

Câu 6: Cũng theo dữ kiện câu 1, hãy tính tỷ lệ miễn dịch rút gọn (là tỷ lệ giữa số con miễn dịch trong nhóm đã tiêm phòng và số con chưa miễn dịch trong nhóm chưa tiêm phòng)?

Trả lời:

Số con chưa miễn dịch trong nhóm chưa tiêm phòng = 25 - 5 = 20 con

 Tỷ lệ miễn dịch rút gọn = (61/20) x 100% = 305%

Câu 7: Tại sao sự cân bằng nội môi lại quan trọng đối với hoạt động của các tế bào và cơ quan trong cơ thể động vật?

Trả lời:

Sự cân bằng nội môi quan trọng vì nó giúp duy trì môi trường ổn định cho các tế bào và cơ quan hoạt động. Ở môi trường ổn định, các tế bào có thể thực hiện các chức năng của mình hiệu quả hơn, như trao đổi chất, sản xuất năng lượng và phục hồi chức năng bị tổn thương. Khi sự cân bằng này bị rối loạn, các chức năng của tế bào và cơ quan trong cơ thể bị ảnh hưởng, có thể dẫn đến các biểu hiện bệnh lý và tổn thương cấu trúc cơ thể.

Câu 8: Trình bày quá trình chuyển hóa năng lượng ở sinh vật?

Trả lời:

Quá trình này bao gồm các giai đoạn sau:

- Tiêu thụ thức ăn: Sinh vật tiêu thụ thức ăn để cung cấp năng lượng cho cơ thể. - Tiêu thụ thức ăn: Sinh vật tiêu thụ thức ăn để cung cấp năng lượng cho cơ thể.

- Tiêu hóa: Thức ăn được tiêu hóa để giải phóng các chất dinh dưỡng. - Tiêu hóa: Thức ăn được tiêu hóa để giải phóng các chất dinh dưỡng.

- Phân hủy: Các phân tử thức ăn được phân hủy thành các phân tử đơn giản hơn. - Phân hủy: Các phân tử thức ăn được phân hủy thành các phân tử đơn giản hơn.

- Hô hấp tế bào: Các phân tử thức ăn được đưa vào các tế bào của cơ thể. Quá trình này được gọi là hô hấp tế bào. Trong quá trình này, các phân tử được chuyển hóa thành ATP (adenosine triphosphate), loại năng lượng cần thiết cho các hoạt động của tế bào. - Hô hấp tế bào: Các phân tử thức ăn được đưa vào các tế bào của cơ thể. Quá trình này được gọi là hô hấp tế bào. Trong quá trình này, các phân tử được chuyển hóa thành ATP (adenosine triphosphate), loại năng lượng cần thiết cho các hoạt động của tế bào.

- Truyền năng lượng: ATP được truyền đến các cơ quan và các mô khác của cơ thể để cung cấp năng lượng cho các hoạt động của chúng. - Truyền năng lượng: ATP được truyền đến các cơ quan và các mô khác của cơ thể để cung cấp năng lượng cho các hoạt động của chúng.

- Phản ứng chuyển hóa: Trong quá trình sử dụng ATP, các phản ứng chuyển hóa diễn ra để sản xuất năng lượng cần thiết. - Phản ứng chuyển hóa: Trong quá trình sử dụng ATP, các phản ứng chuyển hóa diễn ra để sản xuất năng lượng cần thiết.

- Tiết ra chất thải: Cuối cùng, các sản phẩm chuyển hóa không còn cần thiết được đưa ra khỏi cơ thể dưới dạng chất thải.

Câu 9: Trình bày quá trình thoát hơi nước ở lá cây?

Trả lời:

Quá trình thoát hơi nước ở lá cây được gọi là "kết hợp của quá trình thụ nước và thoát  hơi nước", diễn ra qua các bước sau:

1. Hấp thu nước: Rễ cây hấp thụ nước và các chất khoáng từ đất thông qua mao quản, mang nước đi đến thân và lá.

2. Vận chuyển nước: Hệ thống mao quản trong thân và lá chịu trách nhiệm vận chuyển nước và các chất khoáng lên các bộ phận khác của cây, đặc biệt là lá.

3. Trao đổi khí: Tại lá cây, nước được lưu giữ ở một loại tế bào gọi là tế bào bên. Mặt khác, lá cây có các khí khổng (khe khí) là nơi diễn ra trao đổi khí, thải CO2 và nhận O2.

4. Thoát hơi nước: Nước trong tế bào bên tiếp xúc với không khí thông qua khí khổng, tạo sương mờ bên trong. Do ẩm độ ngoài không khí thấp hơn so với ẩm độ bên trong khí khổng, nước chuyển từ sương mờ sang hơi nước qua sự chênh lệch độ ẩm. Hơi nước thoát ra khỏi lá thông qua khí khổng trong quá trình gọi là "thoát hơi nước".

5. Điều chỉnh thoát hơi nước: Lá cây điều chỉnh quá trình thoát hơi nước bằng cách mở rộng hoặc thu hẹp khí khổng, phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng mặt trời

Câu 10: Phân tích sự tác động của độ thoáng khí đến sự trao đổi nước và khoáng ở thực vật?

Trả lời:

- Khi độ thoáng khí giảm, thực vật khó thực hiện quá trình hô hấp và trao đổi khí, dẫn đến mất nước và khó thu nhận khoáng chất.

- Khi độ thoáng khí tăng, thực vật tiếp nhận được lượng oxy cần thiết để phát triển và thực hiện quá trình hô hấp. Đồng thời, nước và khoáng chất cũng được dễ dàng vận chuyển từ đất tới các cơ quan của thực vật.

- Điều kiện độ thoáng khí tốt sẽ giúp cây trồng phát triển tốt và năng suất cao.

- Ở môi trường đô thị, độ thoáng khí thấp do khói bụi và hóa chất sẽ gây ra ô nhiễm không khí, tác động tiêu cực đến sự phát triển của cây trồng.

Câu 11: Biết những người mang nhóm máu Rh(+) là do trên bề mặt hồng cầu có kháng nguyên D, còn những người Rh(-) thì không có. Người mẹ nhóm máu Rh(-), sinh người con đầu lòng có máu Rh(+). Cả mẹ và con đều khỏe mạnh, nhưng bác sĩ yêu cầu điều trị  kháng thể Rh chống lại kháng nguyên D để sinh ra các người con sau sẽ không xảy ra phản ứng miễn dịch gây phá hủy hồng cầu của thai nhi, từ đó dẫn đến sảy thai do thiếu máu nặng. Biết rằng, trong thai kỳ, một lượng máu nhỏ trẻ sơ sinh có thể nhập vào hệ tuần hoàn của mẹ. Hãy giải thích:

a) Tại sao các kháng thể của mẹ không chống lại kháng nguyên D của thai nhi trong thời kỳ mang thai người con đầu tiên? Tại sao các người con Rh(+) tiếp theo có nguy cơ xảy ra phản ứng ngưng kết và phá hủy hồng cầu?

b) Tại sao điều trị kháng thể Rh ngay sau khi người mẹ mang thai lần đầu một người con có nhóm máu Rh(+) có thể ngăn ngừa hiện tượng tăng nguyên hồng cầu trong lần mang thai sau với người con mang nhóm máu giống với người con trước đó?

c) Nếu người phụ nữ Rh(-) sinh người con đầu lòng Rh(+), không điều trị kháng thể Rh chống lại kháng nguyên D mà tiếp tục sinh người con thứ hai. Người con thứ hai mang nhóm máu Rh(+). Nếu người phụ nữ này tiêm kháng Rh sau khi sinh lần hai đến khi sinh người con thứ ba (giả thiết là Rh(+)) có thể ngăn ngừa quá trình ngưng kết và phá hủy hồng cầu không?

Trả lời:

a) - Do quá trình mang thai lần đầu tiên, tế bào máu của thai nhi và máu người mẹ không tiếp xúc với nhau và chỉ tiếp xúc trực tiếp khi người mẹ sinh con nên lượng kháng thể sinh ra không đủ để tấn công hồng cầu của thai nhi. Lượng kháng thể chống Rh(+) này chỉ đạt mức cao nhất từ 2 tháng đến 4 tháng sau sinh.

- Các người con Rh(+) tiếp theo cá nguy cơ xảy ra phản ứng ngưng kết và phá hủy hồng cầu do nồng độ kháng thể chống kháng nguyên D trong máu mẹ đã đạt mức cao nhất. Các kháng thể này có thể đi qua nhau thai vào tấn công hồng cầu của thai nhi.

b) - Trong quá trình sinh con, có thể các yếu tố kháng nguyên D của con nhiễm vào máu mẹ  gây đáp ứng miễn dịch sinh kháng thể kháng nguyên D trong cơ thể mẹ.

- Tuy nhiên nếu mẹ được điều trị với kháng thể Rh thì kháng thể này sẽ trung hòa các yếu tố kháng nguyên D của con trước khi gây các đáp ứng miễn dịch  cơ thể mẹ không sinh kháng thể chống kháng nguyên D  có thể ngăn ngừa hiện tượng tăng nguyên hồng cầu trong lần mang thai sau với người con Rh+.

c) Nếu người phụ nữ này tiêm kháng thể Rh sau khi sinh người con thứ hai thì đến khi sinh người con thứ ba (giả thiết người con thứ ba Rh+) cũng không thể ngăn ngừa được. Vì kháng thể miễn dịch  đã được tạo ra trong máu người mẹ ở lần sinh trước nên việc điều trị với kháng thể Rh không thể ngăn hiện tượng này xảy ra khi sinh người con Rh(+) thứ ba.

Câu 12: Phân tích pha đồng hóa CO2 ở thực vật C4?

Trả lời:

- Quá trình pha đồng hóa CO2 ở thực vật C4 là một trong các cơ chế giúp thực vật tăng cường độ truyền năng lượng và giảm lượng nước bốc hơi trong điều kiện khô hạn.

- Trong quá trình quang hợp của thực vật C4, CO2 ban đầu được tập trung ở các tế bào diệp lục và sau đó được đưa vào các tế bào bundle-sheath (tế bào lưới) để phản ứng với rubisco (enzyme xúc tác quang hợp) trong quá trình quang hợp Calvin.

- CO2 được pha đồng hóa với một phân tử carbohydrate khác (Pep - phosphoenolpyruvate) thành các sản phẩm của quá trình quang hợp, đồng thời CO2 được chuyển từ tế bào mesophyll sang các tế bào bundle-sheath qua tổ hợp enzyme và máng dẫn.

Câu 13: Phân tích tính ứng dụng của nghiên cứu khoa học về hô hấp ở thực vật?

Trả lời:

Dưới đây là một số ứng dụng của nghiên cứu này:

- Nắm được quá trình hô hấp của thực vật, đặc biệt là quá trình sản xuất năng lượng, giúp nâng cao hiệu suất sinh trưởng và sản xuất của nông nghiệp. Việc tăng cường hô hấp ở cây trồng sẽ giúp tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm.

- Hiểu rõ quá trình hô hấp của thực vật cũng giúp phát hiện các tác nhân gây hại cho cây trồng  có thể phát triển những biện pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả.

- Nghiên cứu về hô hấp ở thực vật cũng giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển và chuyển hóa của chất trong cây trồng từ đó tạo nên các sản phẩm thực phẩm, đồ gia dụng, giấy tờ, thuốc và các sản phẩm khác.

- Nghiên cứu về hô hấp ở thực vật cũng cung cấp thông tin quan trọng cho lĩnh vực xử lý môi trường.

- Nghiên cứu về hô hấp ở thực vật cũng giúp hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa các loài thực vật và cách chúng tương tác với môi trường, từ đó giúp bảo vệ đa dạng sinh học của hệ sinh thái.

Câu 14: Tại sao động vật ăn thịt lại có nhu cầu lớn hơn động vật ăn cỏ về các loại axit amin có chuỗi phức tạp như lysine, methionine, và tryptophan?

Trả lời:

Những axit amin có chuỗi phức tạp như lysine, methionine, và tryptophan là những chất bổ sung cần thiết cho việc tạo ra protein, và chúng được tìm thấy nhiều hơn trong thực phẩm của động vật ăn thịt so với động vật ăn cỏ. Điều này có thể liên quan đến nhu cầu của các loài động vật này trong việc duy trì cơ thể có khối lượng cao và sức mạnh.

Câu 15: Trình bày về hình thức trao đổi khí qua phổi?

Trả lời:

- Quá trình trao đổi khí qua phổi là quá trình quan trọng trong quá trình hô hấp của động vật có xương sống, bao gồm cả con người. Quá trình này giúp cung cấp khí oxy cho cơ thể và loại bỏ khí CO2.

- Khi động vật thở vào, khí oxy đi vào mũi và miệng và đi qua đường hô hấp. Sau đó, khí oxy đi qua phế nang và đi vào phổi thông qua các ống khí. Tại đây, khí oxy đi qua các mao mạch mỏng ở trong phổi, qua các màng mỏng để đi vào máu.

- Khí CO2 từ máu đi qua các màng mỏng và được đưa vào phế nang. Từ đó, khí CO2 sẽ đi ra ngoài cơ thể khi ta thở ra.

Câu 16: Giả sử trong một phút, lượng máu được bơm ra từ tim là 5 lít. Nếu ta biết rằng hệ tuần hoàn có 6 lít máu, thì ta có thể tính được lưu lượng máu chảy trong hệ tuần hoàn bằng cách nào?

Trả lời:

- Lưu lượng máu chảy trong hệ tuần hoàn được tính bằng lượng máu được bơm ra từ tim trong một phút. Theo thông tin đã cho, lượng máu được bơm ra từ tim là 5 lít mỗi phút. Vì vậy, lưu lượng máu chảy trong hệ tuần hoàn cũng là 5 lít mỗi phút.

- Điều này có nghĩa là mỗi phút, cơ thể ta cần bơm ra ít nhất 5 lít máu để đảm bảo cho hệ thống cơ thể hoạt động tốt. Nếu lưu lượng máu này bị giảm xuống hoặc tăng lên, có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Câu 17: Một người đang bị tiêu chảy nặng thì mối quan hệ giữa độ quánh của máu và huyết áp như thế nào? Trong trường hợp này, để đưa huyết áp về trạng thái bình thường thì bác sĩ thường chỉ định điều trị ngay cho bệnh nhân bằng cách nào? Giải thích.

Trả lời:

- Mối quan hệ: Trong trường hợp bệnh nhân bị mất nước nhiều do tiêu chảy nặng. Lúc này, nước trong máu mất đi nhanh với lượng lớn làm cho thể tích máu giảm mạnh, máu bị cô đặc lại làm cho độ quánh tăng nhưng do thể tích máu giảm mạnh trong thành mạch dẫn đến lực tác động của máu lên thành mạch giảm vì vậy huyết áp giảm. - Mối quan hệ: Trong trường hợp bệnh nhân bị mất nước nhiều do tiêu chảy nặng. Lúc này, nước trong máu mất đi nhanh với lượng lớn làm cho thể tích máu giảm mạnh, máu bị cô đặc lại làm cho độ quánh tăng nhưng do thể tích máu giảm mạnh trong thành mạch dẫn đến lực tác động của máu lên thành mạch giảm vì vậy huyết áp giảm.

- Bác sĩ thường chỉ định uống oresol, nếu mất nước nhiều thì truyền dịch (nước và chất điện giải) cho bệnh nhân này do: - Bác sĩ thường chỉ định uống oresol, nếu mất nước nhiều thì truyền dịch (nước và chất điện giải) cho bệnh nhân này do:

+ Chất điện giải tạo ra ion hòa tan được dịch của cơ thể. Chất điện giải thực hiện nhiệm vụ quan trọng trong chức năng cơ bắp và thần kinh, giúp ổn định pH máu, huyết áp và cân bằng lượng dịch trong cơ thể. Khi tiêu chảy nặng sẽ dẫn đến bị mất nước, bị rối loạn điện giải. Do uống oresol có tác dụng dùng thay thế nước, cân bằng điện giải. + Chất điện giải tạo ra ion hòa tan được dịch của cơ thể. Chất điện giải thực hiện nhiệm vụ quan trọng trong chức năng cơ bắp và thần kinh, giúp ổn định pH máu, huyết áp và cân bằng lượng dịch trong cơ thể. Khi tiêu chảy nặng sẽ dẫn đến bị mất nước, bị rối loạn điện giải. Do uống oresol có tác dụng dùng thay thế nước, cân bằng điện giải.

+ Trong trường hợp tiêu chảy nặng dẫn đến mất nước nhiều và rối loạn điện giải nghiêm trọng thì bác sĩ sẽ chỉ định truyền nước giúp bổ sung lượng nước trong máu đã mất, giúp đưa thể tích máu trở về trạng thái ban đầu nhanh chóng. Mặt khác, trong nước có chất điện giải giúp bổ sung lượng chất điện giải trong huyết tương đã mất nhiều qua tiêu chảy, giúp đưa áp suất thẩm thấu của máu về trạng thái bình thường, đồng thời áp suất này còn giúp giữ và tái hấp thu nước trở lại máu. + Trong trường hợp tiêu chảy nặng dẫn đến mất nước nhiều và rối loạn điện giải nghiêm trọng thì bác sĩ sẽ chỉ định truyền nước giúp bổ sung lượng nước trong máu đã mất, giúp đưa thể tích máu trở về trạng thái ban đầu nhanh chóng. Mặt khác, trong nước có chất điện giải giúp bổ sung lượng chất điện giải trong huyết tương đã mất nhiều qua tiêu chảy, giúp đưa áp suất thẩm thấu của máu về trạng thái bình thường, đồng thời áp suất này còn giúp giữ và tái hấp thu nước trở lại máu.

Câu 18: Giả sử bạn đang nghiên cứu mức độ miễn dịch trong một đàn gà 100 con, trong đó 75 con đã được tiêm phòng và 25 con chưa được tiêm phòng. Thống kê cho thấy tỷ lệ miễn dịch trong nhóm đã tiêm phòng là 82% và tỷ lệ miễn dịch trong nhóm chưa tiêm phòng là 20%. Hãy tính tỷ lệ miễn dịch của cả đàn gà ?

Trả lời:

Tỉ lệ miễn dịch của đàn gà:

Số gà miễn dịch trong nhóm tiêm phòng = 75 x 0,82 = 61.5, làm tròn xuống 61 con

Số gà miễn dịch trong nhóm không tiêm phòng = 25 x 0,2 = 5 con

Tổng số gà miễn dịch trong đàn = 61 + 5 = 66 con

 Tỷ lệ miễn dịch của đàn gà = (66/100) x 100% = 66%

Câu 19: Hãy trình bày cách thức hoạt động của hệ thống tiết niệu trong việc duy trì sự cân bằng nội môi ở động vật?

Trả lời:

Hệ thống tiết niệu đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng nội môi bằng cách loại bỏ những chất thải và điều hòa các chất được giữ lại trong cơ thể. Động vật có thận để lọc máu, bảo đảm nồng độ chất điện giải, pH và tỉ lệ nước được điều chỉnh hợp lý. Các nhóm chuyên biệt nơron thận tiết niệu kiểm soát lượng nước và các chất điện giải để cân bằng nội môi.

Câu 20: Trình bày vai trò của trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật?

Trả lời:

Vai trò của trao đổi chất:

- Cung cấp năng lượng: Trao đổi chất giúp cơ thể tiêu thụ thức ăn và chuyển đổi thành năng lượng để duy trì các hoạt động cơ bản của cơ thể.

- Cung cấp chất dinh dưỡng: Trao đổi chất giúp cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng từ thức ăn như protein, carbohydrate và lipid để cung cấp các nguyên liệu cho các hoạt động của cơ thể.

- Loại bỏ chất thải: Trao đổi chất giúp cơ thể loại bỏ các chất thải và các chất độc hại khác, giúp bảo vệ sức khỏe của cơ thể.

Vai trò của chuyển hóa năng lượng:

- Cung cấp năng lượng cho các hoạt động của cơ thể: Chuyển hóa năng lượng giúp cơ thể chuyển đổi các chất dinh dưỡng thành năng lượng, giúp cơ thể có thể thực hiện các hoạt động cần thiết như vận động, sinh sản, trao đổi chất, tổng hợp các chất cần thiết cho sự sống.

- Duy trì nhiệt độ cơ thể: Chuyển hóa năng lượng cũng giúp duy trì nhiệt độ cơ thể ổn định, bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân bên ngoài.

- Giúp cơ thể điều chỉnh trạng thái chuyển hóa: Chuyển hóa năng lượng cũng giúp cơ thể điều chỉnh trạng thái chuyển hóa để phù hợp với nhu cầu của cơ thể. Khi cơ thể cần nhiều năng lượng hơn, trạng thái chuyển hóa sẽ thay đổi để cung cấp đủ năng lượng.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 11 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay