Bài tập file word sinh học 6 cánh diều Ôn tập chủ đề 8 (P5)

Bộ câu hỏi tự luận Khoa học tự nhiên 6 (sinh học) cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập chủ đề 8 (P5). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Hóa học 6 Cánh diều

ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 8: ĐA DẠNG THẾ GIỚI SỐNG
(PHẦN 5 – 20 CÂU)

Câu 1: Giới Động vật được chia thành mấy nhóm, dựa vào đặc điểm nào?

Trả lời:

Giới Động vật được chia thành 2 nhóm dựa vào đặc điểm không có xương sống hoặc có xương sống.

Câu 2: Nêu đặc điểm của lớp Bò sát.

Trả lời:

Động vật thuộc lớp Bò sát thích nghi với đời sống ở cạn. Chúng có da khô, phủ vảy sừng; hô hấp bằng phổi. Bò sát đẻ trứng.

Câu 3: Nêu các nguyên nhân gây giảm đa dạng sinh học.

Trả lời:

- Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng, nhưng hiện nay đa dạng sinh học đang bị suy giảm mạnh. - Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng, nhưng hiện nay đa dạng sinh học đang bị suy giảm mạnh.

- Có nhiều nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học, điển hình là: cháy rừng; khai thác quá mức tài nguyên sinh vật; chuyển đổi mục đích sử dụng đất và mặt nước thành đất nông nghiệp, xây dựng khu công nghiệp, đô thị, đường giao thông, thuỷ điện,... - Có nhiều nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học, điển hình là: cháy rừng; khai thác quá mức tài nguyên sinh vật; chuyển đổi mục đích sử dụng đất và mặt nước thành đất nông nghiệp, xây dựng khu công nghiệp, đô thị, đường giao thông, thuỷ điện,...

Câu 5: Giải thích có những khu vực đa dạng sinh học cao nhưng có khu vực lại có đa dạng sinh học thấp.

Trả lời:

Có sự khác nhau đó là vì ở các khu vực khác nhau có khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, đặc trưng môi trường khác nhau.

Câu 6: Nêu đặc điểm của ngành Chân khớp.

Trả lời:

- Động vật ngành Chân khớp có bộ xương ngoài bằng chất kitin; các chân phân đốt, có khớp động. - Động vật ngành Chân khớp có bộ xương ngoài bằng chất kitin; các chân phân đốt, có khớp động.

- Chân khớp là ngành đa dạng nhất về số lượng loài. - Chân khớp là ngành đa dạng nhất về số lượng loài.

Câu 7: Em hãy nêu một số vai trò của lớp Lưỡng cư.

Trả lời:

Đa số động vật lưỡng cư có giá trị thực phẩm, có ích cho nông nghiệp vì chúng tiêu diệt sâu bọ phá hoại mùa màng. Một số lưỡng cư có tuyến độc, nếu ăn phải có thể bị ngộ độc.

Câu 8: Lấy ví dụ về đa dạng sinh học biển ở Việt Nam.

Trả lời:

Biển Việt Nam là môi trường sống của hàng nghìn loài sinh vật, từ các loài vi sinh vật nhỏ đến các động vật lớn như cá voi. Đây là một số ví dụ về đa dạng sinh học biển Việt Nam:

- Vịnh Hạ Long: Nơi đây là một trong những khu vực biển phong phú nhất của Việt Nam với hơn 2.000 loài sinh vật biển, trong đó có nhiều loài động vật quý hiếm như rùa biển, cá mập và cầu biển. - Vịnh Hạ Long: Nơi đây là một trong những khu vực biển phong phú nhất của Việt Nam với hơn 2.000 loài sinh vật biển, trong đó có nhiều loài động vật quý hiếm như rùa biển, cá mập và cầu biển.

- Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm: Nơi đây có hơn 500 loài sinh vật biển, bao gồm các loài rong, san hô, ốc, vảy và động vật có vú biển. - Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm: Nơi đây có hơn 500 loài sinh vật biển, bao gồm các loài rong, san hô, ốc, vảy và động vật có vú biển.

- Hòn Mun: Nơi đây có nhiều loài cá da trơn, cá bò đầu búa, sứa đại dương và nhiều loại san hô đa dạng. Cụm san hô này cấp nơi cho nhiều loài sinh vật biển sống. - Hòn Mun: Nơi đây có nhiều loài cá da trơn, cá bò đầu búa, sứa đại dương và nhiều loại san hô đa dạng. Cụm san hô này cấp nơi cho nhiều loài sinh vật biển sống.

- Vịnh Nha Trang: Khu vực này có hơn 300 loài sinh vật biển, bao gồm những loài cá quý hiếm như cá lăng, cá ngừ, cá kiếm và một số loài cá mập. - Vịnh Nha Trang: Khu vực này có hơn 300 loài sinh vật biển, bao gồm những loài cá quý hiếm như cá lăng, cá ngừ, cá kiếm và một số loài cá mập.

Câu 9: Bạn Hoa muốn đặt một số cây xanh vào phòng để lọc không khí, em hãy gợi ý cho bạn Hoa một số cây phù hợp.

Trả lời:

Một số loại cây còn có khả năng hút các chất độc trong không khí. Ví dụ như cây thiết mộc lan hút hơi benzene, khí carbon monoxide,...; cây dương xỉ có thể hút khí aldehyde formic,...

Câu 10: Giải thích thuật ngữ “lưỡng cư”.

Trả lời:

“lưỡng” là hai, “cư” là ở nên “lưỡng cư” là ở hai nơi trên cạn và dưới nước.

Câu 11: Ngành thân mềm có cơ thể mềm và rất dễ bị tổn thương. Chúng đã tiến hóa như thế nào để có thể bảo vệ bản thân?

Trả lời:

Chúng bảo vệ bản thân bằng cách phát triển một  lớp vỏ cứng bên ngoài cơ thể.

Câu 12: Em hãy nêu một số vai trò của các lớp Cá.

Trả lời:

Cá là nguồn thực phẩm thiên nhiên giàu đạm, nhiều vitamin, dễ tiêu hoá. Da của một số loài cá (ví dụ cá nhám, cá đuối,...) có thể dùng đóng giày, làm túi,... Cá ăn bọ gậy (ấu trùng của muỗi truyền bệnh) và ăn sâu bọ hại lúa, cá còn được nuôi làm cảnh,... Tuy nhiên, một số loài (ví dụ: cá nóc) có thể gây ngộ độc chết người nếu ăn phải.

Câu 13: Đa dạng sinh học có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

- Với xã hội : đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội và góp phần vào sự hài hòa trong mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Sự đa dạng sinh học cũng mang ý nghĩa văn hoá và giáo dục, thể hiện bản sắc và đa dạng địa lý của các nền văn hóa khác nhau. - Với xã hội : đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội và góp phần vào sự hài hòa trong mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Sự đa dạng sinh học cũng mang ý nghĩa văn hoá và giáo dục, thể hiện bản sắc và đa dạng địa lý của các nền văn hóa khác nhau.

- Với môi trường: duy trì sự cân bằng sinh thái của các hệ sinh thái, cung cấp nhiều dịch vụ sinh thái như lọc không khí, nước, đất và kiểm soát muỗi, côn trùng gây hại; là nền tảng cho nhiều quá trình sinh thái quan trọng trong hệ sinh thái, giúp duy trì sự chuyển hoá vật liệu và năng lượng, và giúp hệ sinh thái tự phục hồi sau sự xâm phạm của con người. - Với môi trường: duy trì sự cân bằng sinh thái của các hệ sinh thái, cung cấp nhiều dịch vụ sinh thái như lọc không khí, nước, đất và kiểm soát muỗi, côn trùng gây hại; là nền tảng cho nhiều quá trình sinh thái quan trọng trong hệ sinh thái, giúp duy trì sự chuyển hoá vật liệu và năng lượng, và giúp hệ sinh thái tự phục hồi sau sự xâm phạm của con người.

- Với kinh tế: Tính đa dạng có thể mang lại nhiều cơ hội kinh doanh và sự phát triển kinh tế. Các sản phẩm và dịch vụ được lấy từ sự đa dạng sinh học như thuốc lá, thuốc dược, cây ăn trái và các sản phẩm rừng có giá trị cao đầy tiềm năng. - Với kinh tế: Tính đa dạng có thể mang lại nhiều cơ hội kinh doanh và sự phát triển kinh tế. Các sản phẩm và dịch vụ được lấy từ sự đa dạng sinh học như thuốc lá, thuốc dược, cây ăn trái và các sản phẩm rừng có giá trị cao đầy tiềm năng.

- Đa dạng sinh học với con người: Con người phụ thuộc vào đa dạng sinh học để tồn tại.  - Đa dạng sinh học với con người: Con người phụ thuộc vào đa dạng sinh học để tồn tại.

- Đa dạng sinh học với khoa học: nguồn thông tin phong phú về sự phát triển và tiến hóa của các loài sinh vật. Các nghiên cứu về đa dạng sinh học mang lại thông tin về các mối liên hệ giữa các sinh vật và môi trường sống của chúng, cũng như cách thức chúng tương tác với nhau. - Đa dạng sinh học với khoa học: nguồn thông tin phong phú về sự phát triển và tiến hóa của các loài sinh vật. Các nghiên cứu về đa dạng sinh học mang lại thông tin về các mối liên hệ giữa các sinh vật và môi trường sống của chúng, cũng như cách thức chúng tương tác với nhau.

- Đa dạng sinh học với chính sách: Sự đa dạng sinh học được coi là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lập kế hoạch quản lý tài nguyên và môi trường. - Đa dạng sinh học với chính sách: Sự đa dạng sinh học được coi là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lập kế hoạch quản lý tài nguyên và môi trường.

- Với tôn giáo và đạo đức: Sự bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh học được coi là một trách nhiệm văn hoá và đạo đức của con người đối với tự nhiên và các sinh vật hoang dã. - Với tôn giáo và đạo đức: Sự bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh học được coi là một trách nhiệm văn hoá và đạo đức của con người đối với tự nhiên và các sinh vật hoang dã.

Câu 14: Trình bày thực trạng đa dạng thực vật ở Việt Nam hiện nay.

Trả lời:

- Việt Nam là nơi trú ngụ của 13.766 loài thực vật, 537 loài thực vật nổi, 94 loài thực vật ngập mặn. - Việt Nam là nơi trú ngụ của 13.766 loài thực vật, 537 loài thực vật nổi, 94 loài thực vật ngập mặn.

- Ngoài ra, Việt Nam có đến 25 giống thực vật có mạch đặc hữu, trong khi con số này ở Lào là 3 và Campuchia là 1.  - Ngoài ra, Việt Nam có đến 25 giống thực vật có mạch đặc hữu, trong khi con số này ở Lào là 3 và Campuchia là 1.

- Giá trị đa dạng sinh học cao nhưng hiện trạng tình trạng bảo tồn về đa dạng sinh học cũng là một vấn đề cấp bách của quốc gia. Đa dạng sinh học ở Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng bởi lịch sử chiến tranh và nền văn hóa phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong giai đoạn chiến tranh, ít nhất 2,2 triệu ha rừng đã bị ảnh hưởng trong giai đoạn 1943-1973. Sự suy giảm nguồn tài nguyên rừng tiếp tục diễn ra sau khi chiến tranh kết thúc do nhu cầu phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, sử dụng động vật hoang dã để phục vụ nhu cầu sống của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng đã đẩy nhiều loài động vật đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác như: chuyển đổi đất khi chưa có đủ luận cứ khoa học, phát triển cơ sở hạ tầng, loài ngoại lai xâm hại, khai thác quá mức nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường, và áp lực từ việc tăng nhanh dân số. - Giá trị đa dạng sinh học cao nhưng hiện trạng tình trạng bảo tồn về đa dạng sinh học cũng là một vấn đề cấp bách của quốc gia. Đa dạng sinh học ở Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng bởi lịch sử chiến tranh và nền văn hóa phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong giai đoạn chiến tranh, ít nhất 2,2 triệu ha rừng đã bị ảnh hưởng trong giai đoạn 1943-1973. Sự suy giảm nguồn tài nguyên rừng tiếp tục diễn ra sau khi chiến tranh kết thúc do nhu cầu phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, sử dụng động vật hoang dã để phục vụ nhu cầu sống của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng đã đẩy nhiều loài động vật đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác như: chuyển đổi đất khi chưa có đủ luận cứ khoa học, phát triển cơ sở hạ tầng, loài ngoại lai xâm hại, khai thác quá mức nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường, và áp lực từ việc tăng nhanh dân số.

- Có thể nói, những vấn đề liên quan đến đa dạng sinh học ở Việt Nam ngày càng trở nên cấp bách. Tín hiệu đáng mừng là công tác bảo tồn đa dạng sinh học đã được Chính phủ nhìn nhận và hoàn thiện khung pháp lý. - Có thể nói, những vấn đề liên quan đến đa dạng sinh học ở Việt Nam ngày càng trở nên cấp bách. Tín hiệu đáng mừng là công tác bảo tồn đa dạng sinh học đã được Chính phủ nhìn nhận và hoàn thiện khung pháp lý.

Câu 15: Vì sao nhiều loài cá, tôm, cua, trai, ốc,... sống ở vùng biển có nhiều san hô lại có nhiều màu sắc phong phú không kém màu sắc của san hô?

Trả lời:

Khi sống trong môi trường san hô có màu sắc sặc sỡ, các loài động vật cũng biến đổi màu sắc để phù hợp với môi trường để ngụy trang, phòng vệ, trốn tránh kẻ thù cũng như ngụy trang để bắt mồi.

Câu 16: Quá trình hiện đại hóa của con người đã đe dọa đến môi trường sống của động vật không xương sống như thế nào?

Trả lời:

- Môi trường sống của động vật không xương sống đang bị thu hẹp và biến đổi do các hoạt động của con người, bao gồm mất môi trường sống tự nhiên, ô nhiễm môi trường, và biến đổi khí hậu. - Môi trường sống của động vật không xương sống đang bị thu hẹp và biến đổi do các hoạt động của con người, bao gồm mất môi trường sống tự nhiên, ô nhiễm môi trường, và biến đổi khí hậu.

- Mất môi trường sống tự nhiên là một trong những nguy cơ lớn nhất đối với động vật không xương sống. Sự đô thị hóa, mở rộng đô thị, và sự can thiệp vào môi trường tự nhiên để phát triển kinh tế khiến môi trường sống tự nhiên của chúng bị thu hẹp. - Mất môi trường sống tự nhiên là một trong những nguy cơ lớn nhất đối với động vật không xương sống. Sự đô thị hóa, mở rộng đô thị, và sự can thiệp vào môi trường tự nhiên để phát triển kinh tế khiến môi trường sống tự nhiên của chúng bị thu hẹp.

- Ngoài ra, ô nhiễm môi trường cũng là mối nguy hại lớn. Sự ô nhiễm không khí, nước và đất đai có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và sinh sản của chúng. - Ngoài ra, ô nhiễm môi trường cũng là mối nguy hại lớn. Sự ô nhiễm không khí, nước và đất đai có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và sinh sản của chúng.

- Biến đổi khí hậu cũng gây ra tác động không lường trước đối với các loài động vật không xương sống, khiến cho môi trường sống của chúng thay đổi đột ngột và không thể dự đoán được. - Biến đổi khí hậu cũng gây ra tác động không lường trước đối với các loài động vật không xương sống, khiến cho môi trường sống của chúng thay đổi đột ngột và không thể dự đoán được.

Câu 17: Nêu đặc điểm của lớp Chim.

Trả lời:

- Động vật thuộc lớp chim có lông vũ bao phủ cơ thể, đi bằng hai chân, chị trước biến đổi thành cánh, đẻ trứng. Đa số các loài chim có khả năng bay lượn. Tuy nhiên, một số loài chim không có khả năng bay nhưng lại chạy nhanh (ví dụ đà điểu) và một số loài chim khác có khả năng bơi, lặn (ví dụ: chim cánh cụt, vịt). - Động vật thuộc lớp chim có lông vũ bao phủ cơ thể, đi bằng hai chân, chị trước biến đổi thành cánh, đẻ trứng. Đa số các loài chim có khả năng bay lượn. Tuy nhiên, một số loài chim không có khả năng bay nhưng lại chạy nhanh (ví dụ đà điểu) và một số loài chim khác có khả năng bơi, lặn (ví dụ: chim cánh cụt, vịt).

Câu 18: Nêu một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học.

Trả lời:

Một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học như: Thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, các vườn quốc gia; Ban hành các luật và chính sách nhằm ngăn chặn phá rừng, cấm săn bắt bừa bãi các loài động vật quý hiếm; Tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về bảo tồn đa dạng sinh học.

Câu 19: Thực vật góp phần điều hòa khí hậu như thế nào?

Trả lời:

- Trong quá trình quang hợp, thực vật lấy vào khí carbonic và nhả ra khí oxygen; nhưng trong quá trình hô hấp thì ngược lại. Do đó thực vật có vai trò giữ cân bằng các khí này trong không khí. Nhờ tác dụng cản bớt ánh sáng và tốc độ gió, thực vật có vai trò quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, tăng lượng mưa của khu vực. - Trong quá trình quang hợp, thực vật lấy vào khí carbonic và nhả ra khí oxygen; nhưng trong quá trình hô hấp thì ngược lại. Do đó thực vật có vai trò giữ cân bằng các khí này trong không khí. Nhờ tác dụng cản bớt ánh sáng và tốc độ gió, thực vật có vai trò quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, tăng lượng mưa của khu vực.

- Trong cùng một vùng, khí hậu ở những nơi có nhiều thực vật khác với khí hậu ở nơi có ít hay không có thực vật. Sự khác nhau đó thể hiện trong bảng sau: - Trong cùng một vùng, khí hậu ở những nơi có nhiều thực vật khác với khí hậu ở nơi có ít hay không có thực vật. Sự khác nhau đó thể hiện trong bảng sau:

Các yếu tố khí hậuNơi có ít thực vậtNơi có nhiều thực vật
Ánh sángÁnh sáng chiếu xuống mặt đất mạnhÁnh sáng chiếu xuống mặt đất yếu
Nhiệt độCaoThấp
Độ ẩmKhôẨm
Gió thổiMạnhYếu

Câu 20: Động vật có xương sống có vai trò gì đối với các nghiên cứu, tiến hóa.

Trả lời:

- Động vật có xương sống đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu về tiến hóa. Chúng cung cấp dữ liệu quý giá về quá trình tiến hóa và phát triển của các loài. Bằng việc nghiên cứu các động vật có xương sống, các nhà khoa học có thể tìm hiểu về sự thích nghi với môi trường, quá trình di truyền và các cơ chế tiến hóa khác. - Động vật có xương sống đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu về tiến hóa. Chúng cung cấp dữ liệu quý giá về quá trình tiến hóa và phát triển của các loài. Bằng việc nghiên cứu các động vật có xương sống, các nhà khoa học có thể tìm hiểu về sự thích nghi với môi trường, quá trình di truyền và các cơ chế tiến hóa khác.

- Ngoài ra, trong các nghiên cứu về tiến hóa, động vật có xương sống cung cấp cơ sở để so sánh giữa các loài và phân tích sự tương đồng và khác biệt trong di truyền, hình thái và hành vi. Điều này giúp xác định các quy luật tiến hóa và hiểu rõ hơn về quá trình phát triển loài và đa dạng sinh học.  - Ngoài ra, trong các nghiên cứu về tiến hóa, động vật có xương sống cung cấp cơ sở để so sánh giữa các loài và phân tích sự tương đồng và khác biệt trong di truyền, hình thái và hành vi. Điều này giúp xác định các quy luật tiến hóa và hiểu rõ hơn về quá trình phát triển loài và đa dạng sinh học.

- Cấu trúc xương sống có sự thay đổi cũng là các bằng chứng về tiến hóa:  - Cấu trúc xương sống có sự thay đổi cũng là các bằng chứng về tiến hóa:

+ Thay đổi trong hình dạng và cấu trúc của xương sống có thể phản ánh sự thích nghi với môi trường sống. Ví dụ, từ động vật sống trên cây tới động vật sống trên mặt đất. + Thay đổi trong hình dạng và cấu trúc của xương sống có thể phản ánh sự thích nghi với môi trường sống. Ví dụ, từ động vật sống trên cây tới động vật sống trên mặt đất.

+ Cấu trúc xương sống thích nghi với các chức năng cụ thể của động vật, như việc di chuyển, săn mồi, hoặc bảo vệ. Sự thay đổi trong kiến trúc xương sống có thể phản ánh việc tối ưu hóa hoạt động cơ bản của động vật. + Cấu trúc xương sống thích nghi với các chức năng cụ thể của động vật, như việc di chuyển, săn mồi, hoặc bảo vệ. Sự thay đổi trong kiến trúc xương sống có thể phản ánh việc tối ưu hóa hoạt động cơ bản của động vật.

+ Bằng cách nghiên cứu các loại xương sống, nhà nghiên cứu có thể xác định sự đa dạng trong cấu trúc và chức năng của xương sống giữa các loài khác nhau. Điều này giúp hiểu rõ hơn về sự tiến hóa và quá trình phát triển của các loài. + Bằng cách nghiên cứu các loại xương sống, nhà nghiên cứu có thể xác định sự đa dạng trong cấu trúc và chức năng của xương sống giữa các loài khác nhau. Điều này giúp hiểu rõ hơn về sự tiến hóa và quá trình phát triển của các loài.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 6 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay