Câu hỏi tự luận Địa lí 12 cánh diều Bài 25: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 12 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 25: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 12 cánh diều.
Xem: => Giáo án địa lí 12 cánh diều
BÀI 25: SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(15 CÂU)
1. NHẬN BIẾT (3 CÂU)
Câu 1: Nêu đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
- Đồng bằng sông Cửu Long có ba mặt giáp biển, giáp với vùng Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia. Vị trí địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi cho vùng phát triển đa dạng các ngành kinh tế biển và mở rộng giao lưu các vùng trong nước, các nước trong khu vực và quốc tế.
- Đồng bằng sông Cửu Long gồm có thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Diện tích tự nhiên toàn vùng khoảng 40,9 nghìn km², vùng biển rộng lớn, có nhiều đảo và quần đảo, trong đó có thành phố đảo Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải (tỉnh Kiên Giang).
Câu 2: Em hãy cho biết đặc điểm dân số Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
Câu 3: Em hãy cho biết những hạn chế đối với phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long để phát triển kinh tế?
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (8 CÂU)
Câu 1: Trình bày các thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên để Đồng bằng sông Cửu Long phát triển kinh tế?
Trả lời:
- Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, được bồi tụ phù sa bởi hệ thống sông Mê Công và phù sa biển. Vùng có quỹ đất lớn với các nhóm đất chính: nhóm đất phù sa sông phân bố ven sông Tiền, sông Hậu; nhóm đất phèn ở vùng Đồng Tháp Mười, vùng trũng Cà Mau..... nhóm đất mặn ở vành đai ven biển. Điều kiện địa hình và đất đã tạo thuận lợi cho sản xuất lương thực, thực phẩm quy mô lớn.
- Khí hậu có tính chất cận xích đạo, phân hoá giữa mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và du lịch.
- Vùng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, có hai nhánh sông chính (sông Tiền và sông Hậu) của hệ thống sông Cửu Long với nguồn nước dồi dào, chế độ nước điều hoà là nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, phát triển nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động du lịch. Hơn nữa, địa hình thấp, cắt xẻ nhiều tạo nên nhiều vùng trũng rất thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
- Tài nguyên sinh vật ở Đồng bằng sông Cửu Long phong phú, có hơn 240 nghìn ha rừng (năm 2021), chủ yếu là hệ sinh thái rừng ngập mặn, rừng tràm ở các vườn quốc gia (U Minh Thượng, U Minh Hạ,...), khu dự trữ sinh quyển thế giới (Mũi Cà Mau, Kiên Giang,...) cùng nhiều loài động vật có giá trị, đặc biệt là các loài cá và loài chim. Hệ sinh thái rừng trong vùng có ý nghĩa rất lớn trong việc cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường và phát triển du lịch.
- Đồng bằng sông Cửu Long có vùng biển rộng lớn, có ngư trường trọng điểm Cà Mau - Kiên Giang với nhiều bãi cá, bãi tôm lớn; vùng biển có nhiều đảo, quần đảo và một số bãi tắm. Những điều đó tạo thế mạnh cho vùng phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
- Khoáng sản có giá trị nhất là dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa (tập trung ở các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lai – Thổ Chu), than bùn (ở Tứ giác Long Xuyên, Kiên Giang, Hậu Giang) và đá vôi (ở Kiên Giang). Đây là nguồn nguyên liệu cho phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp khai khoáng.
Câu 2: Trình bày các thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội để Đồng bằng sông Cửu Long phát triển kinh tế?
Trả lời:
- Đồng bằng sông Cửu Long có quy mô dân số đông, nguồn lao động dồi dào và tỉ lệ lao động qua đào tạo ngày càng được nâng cao, người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, thích ứng với tự nhiên.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật của vùng đang được hoàn thiện, trong đó hệ
thống giao thông được đầu tư đa dạng loại hình, hiện đại.... tạo thuận lợi cho phát triển
kinh tế và hội nhập quốc tế.
- Đặc trưng của vùng đất sông nước cùng truyền thống văn hoá, lịch sử cách mạng, nghệ thuật đặc sắc của vùng đã tạo sức hấp dẫn lớn đối với du khách.
Câu 3: Phân tích hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của vùng?
Trả lời:
Câu 4: Phân tích vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở vùng?
Trả lời:
Câu 5: Em hãy trình bày tình hình phát triển sản xuất lương thực của Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
Câu 6: Trình bày tình hình sản xuất thực phẩm của Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
Câu 7: Phân tích đặc điểm tài nguyên du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
Câu 8: Em hãy trình bày tình hình phát triển du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (2 CÂU)
Câu 1: Tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
- Vùng có nhiều lợi thế về tự nhiên để phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch. Sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên sẽ phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng, phát huy hiệu quả thế mạnh của vùng.
- Tuy nhiên, tự nhiên của vùng cũng tồn tại những khó khăn, đặc biệt là vấn đề đất nhiễm phèn, nhiễm mặn, khô hạn, mất cân bằng nguồn nước, biến đổi khí hậu,... Để phát triển kinh tế – xã hội bền vững cần có hướng sử dụng hợp lí, cải tạo và thích ứng với tự nhiên trong sản xuất và đời sống.
Câu 2: Chứng minh rằng Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước?
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)
Câu 1: Tại sao nói Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất thực phẩm lớn nhất cả nước?
Trả lời:
- Khai thác thủy sản:
+ Sản lượng tăng liên tục, chiếm gần 39% sản lượng thủy sản khai thác cả nước (năm 2021).
+ Chủ yếu khai thác xa bờ.
+ Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá được chú trọng xây dựng rộng rãi.
+ Các tỉnh có sản lượng lớn là : Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre, Tiền Giang,...
- Nuôi trồng thủy sản:
+ Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn, chiếm khoảng 72% cả nước (năm 2021).
+ Sản lượng tăng nhanh, các đối tượng nuôi đa dạng: cá da trơn, cá chình, cá lóc, tôm sú, sò huyết, nghêu,...
+ Áp dụng rộng rãi các mô hình nuôi thâm canh và ứng dụng công nghệ cao. Đã hình thành các mô hình chuyên canh thủy sản, áp dụng công nghệ cao, tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, hiệu quả, tăng lợi thế cạnh tranh trên thương trường quốc tế.
+ Các tỉnh có diện tích nuôi trồng lớn là: Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng,...
- Đồng bằng sông Cửu Long đóng góp tới 65% sản lượng nuôi trồng và 60% sản lượng cá xuất khẩu (năm 2022).
- Các sản phẩm chăn nuôi phong phú: Đàn lợn và đàn bò tăng khá nhanh; lợn phân bố tương đối đều theo các tỉnh, bò tập trung ở Trà Vinh,Bến Tre, An Giang. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi vịt hàng hóa lớn nhất cả nước.
- Đồng bằng sông Cửu Long đứng đầu cả nước về trồng rau các loại.
--------------------------------------
---------------------Còn tiếp----------------------