Câu hỏi tự luận Địa lí 12 cánh diều Bài 6: Dân số, lao động và việc làm
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 12 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 6: Dân số, lao động và việc làm. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 12 cánh diều.
Xem: => Giáo án địa lí 12 cánh diều
BÀI 6: DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
(14 CÂU)
1. NHẬN BIẾT (6 CÂU)
Câu 1: Em hãy cho biết quy mô dân số và tình hình tăng dân số nước ta?
Trả lời:
- Năm 2021, Việt Nam có số dân là 98,5 triệu người, đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 15 trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Dân số nước ta tăng nhanh trong nửa cuối thế kỉ XX, ở giai đoạn 1954 – 1960 mức gia tăng dân số lên tới 3,9% đã dẫn tới hiện tượng bùng nổ dân số. Từ năm 1989 đến nay, tỉ lệ tăng dân số có xu hướng giảm nhưng mỗi năm nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người.
Câu 2: Nêu cơ cấu dân số theo dân tộc?
Trả lời:
Câu 3: Nêu cơ cấu dân số theo giới tính?
Trả lời:
Câu 4: Nêu đặc điểm cơ cấu dân số theo tuổi?
Trả lời:
Câu 5: Chiến lược phát triển dân số của nước ta như thế nào?
Trả lời:
Câu 6: Nêu các giải pháp để phát triển dân số?
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)
Câu 1: Em hãy phân tích tình hình phân bố dân cư nước ta?
Trả lời:
- Mật độ dân số trung bình của nước ta là 297 người/km² (năm 2021). Tuy nhiên, phân bố dân cư có sự khác nhau giữa đồng bằng với trung du và miền núi, giữa các vùng kinh tế, giữa thành thị và nông thôn.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên là hai vùng có mật độ dân số thấp nhất, lần lượt là 136 người/km² và 111 người/km². Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có mật độ dân số cao nhất, lần lượt là 1 091 người/km² và 778 người/km² (năm 2021).
- Tỉ lệ dân thành thị và nông thôn đang có sự thay đổi theo thời gian. Tỉ lệ dân thành thị tăng lên trong tổng dân số do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đẩy nhanh quá trình đô thị hoá ở nước ta.
Câu 2: Trình bày thế mạnh và hạn chế về dân số của nước ta?
Trả lời:
Câu 3: Phân tích đặc điểm nguồn lao động của nước ta?
Trả lời:
Câu 4: Trình bày đặc điểm sử dụng lao động ở nước ta?
Trả lời:
Câu 5: Trình bày tình hình vấn đề việc làm ở nước ta?
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (1 CÂU)
Câu 1: Tại sao nói cơ cấu dân số ở nước ta đang có xu hướng già hóa? Cơ cấu dân số già ảnh hưởng như thế nào tới phát triển kinh tế - xã hội?
Trả lời:
- Cơ cấu dân số nước ta có xu hướng chuyển sang già chủ yếu do: Tỉ suất sinh giảm, tỉ lệ nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên tăng, do tác động của một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Phát triển kinh tế và công nghiệp: Sự phát triển kinh tế và công nghiệp thường đi đôi với giảm tỉ xuất sinh, làm giảm tỉ lệ nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi; đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, làm tăng tỉ lệ người già.
- Di cư và đô thị hóa: Sự di cư từ vùng nông thôn vào thành thành thị thường đi kèm với môi trường sống và lối sống mới, làm thay đổi cơ cấu dân số. Quá trình đô thị hóa góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống và lối sống, từ đó làm giảm tỉ lệ sinh, dẫn đến sự già hóa dân số.
- Tăng cường chăm sóc sức khỏe: Các tiến bộ trong y tế và chăm sóc sức khỏe đã làm tăng tuổi thọ và giảm tỉ lệ tử vong ở mức độ trẻ. Điều này dẫn đến việc có một tỉ lệ người già cao hơn trong dân số.
- Thực hiện chính sách dân số, thay đổi nhận thức: Việc thực hiện có hiệu quả chính sách dân số và nhận thức về dân số được giáo dục nâng cao làm người dân có xu hướng giảm tỉ lệ sinh. Điều này dẫn đễn việc giảm tỉ lệ sinh và làm tăng tỉ lệ người già trong dân số.
- Thay đổi cơ cấu gia đình: Các gia đình thường ít con hơn và có xu hướng tập trung vào việc chăm sóc sức khỏe, góp phần nâng cao tuổi thọ. Điều này có thể làm tăng tỉ lệ người già trong xã hội.
- Ảnh hưởng của cơ cấu dân số già đến phát triển kinh tế - xã hội: Làm gia tăng chi phí phúc lợi xã hội; thiếu nguồn lao động, nhất là lao động trẻ,…
4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)
Câu 1: Chứng minh các vùng kinh tế nước ta có mật độ dân số khác nhau?
Trả lời:
- Mật độ dân số trung bình của nước ta năm 2021 là 297 người/km2 . Các vùng có mật độ dân số cao hơn nhiều so với mật độ dân số trung bình của cả nước là Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ; tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long; thấp hơn trung bình cả nước là: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung .
- Các vùng có mật độ dân số cao:
+ Đồng bằng sông Hồng: Mật độ dân số 1 091 người/km2 (năm 2021). Đây là vùng trồng lúa nước truyền thống, hiện nay là trọng điểm sản xuất lương thực của cả nước; công nghiệp và dịch vụ phát triển, cơ sở hạ tầng tốt, nhiều đô thị vừa và lớn, quần cư lâu đời, tự nhiên thuận lợi cho cư trú và sản xuất,...
+ Đông Nam Bộ: Mật độ dân số 778 người/km2 (năm 2021). Đây là vùng kinh tế công nghiệp và dịch vụ phát triển, thu hút nhiều đầu tư, cơ sở hạ tầng tốt, nhiều đô thị vừa và lớn, nhập cư nhiều, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cư trú và sản xuất,...
- Các vùng có mật độ dân số thấp: Trung du và miền núi Bắc Bộ (136 người/km2), Tây Nguyên (111 người/km2), Bắc Trung Bộ (218 người/km2) và Duyên hải miền Trung (211 người/km2). Nguyên nhân là kinh tế chậm phát triển, chủ yếu sản xuất nông, lâm nghiệp, công nghiệp hóa hạn chế; tự nhiên có một số khó khăn cho sản xuất và cư trú (diện tích đồi núi lớn, đồng bằng nhỏ hẹp và bị chia cắt, một số nơi có khí hậu khắc nghiệt,...)
- Vùng có mật độ dân số trung bình: Đồng bằng sông Cửu Long (426 người/km2). Tuy nông nghiệp phát triển nhất là trồng lúa nước nhưng công nghiệp có quy mô còn nhỏ và chủ yếu chế biến lương thực, thực phẩm; dịch vụ còn hạn chế,lịch sử quần cư còn ngắn, xuất cư nhiều, một số vùng tự nhiên khó khăn cho cư trú (bán đảo Cà Mau, Đồng Tháp Mười,...)
--------------------------------------
---------------------Còn tiếp----------------------
=> Giáo án Địa lí 12 Cánh diều bài 6: Dân số, lao động và việc làm