Câu hỏi tự luận Địa lí 6 chân trời Bài 2: Kí hiệu và chú giải trên một số bản đồ thông dụng
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 6 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 2: Kí hiệu và chú giải trên một số bản đồ thông dụng. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 6 chân trời sáng tạo.
Xem: => Giáo án địa lí 6 sách chân trời sáng tạo
BÀI 2: KÍ HIỆU VÀ CHÚ GIẢI TRÊN MỘT SỐ BẢN ĐỒ THÔNG DỤNG
(12 câu)
1. Nhận biết (4 câu)
Câu 1: Kí hiệu bản đồ là gì?
Trả lời:
Kí hiệu bản đồ là những hình vẽ, màu sắc, chữ viết,... mang tính quy ước dùng để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
Câu 2: Kí hiệu bản đồ có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Kí hiệu bản đồ giúp người đọc phân biệt được sự khác nhau của các thông tin thể hiện trên bản đồ. Ý nghĩa của các kí hiệu được giải thích rõ ràng trong chú giải của bản đồ.
Câu 3: Trình bày kí hiệu bản đồ?
Trả lời:
Hệ thống các kí hiệu trên bản đồ được coi là ngôn ngữ đặc biệt của bản đồ. Người ta dùng các kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lí. Kí hiệu bản đồ chứa đựng các nội dung cần phản ánh về mặt vị trí, phân bố, số lượng, sự phát triển,... trong không gian.
Câu 4: Kí hiệu bản đồ được chia thành những loại nào?
Trả lời:
Kí hiệu bản đồ được chia thành các loại: kí hiệu điểm, kí hiệu đường, kí hiệu diện tích và chia thành các dạng: kí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí hiệu tượng hình.
2. Thông hiểu (2 câu)
Câu 1: So sánh điểm giống và khác nhau giữa quả Địa Cầu và bản đồ?
Trả lời:
- Giống nhau: Đều là sự mô phỏng thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt trái đất theo một tỉ lệ nhất định.
- Khác nhau:
+ Quả Địa Cầu: Quả địa cầu là mô phỏng theo dạng cầu (tròn) giống trái đất thật của chúng ta do đó các kinh tuyến sẽ cắt nhau tại 2 điểm cực bắc và cực nam, còn các vĩ tuyến là các đường tròn đồng tâm (chỉ trên quả địa cầu thôi còn thực tế thì không vậy).
+ Bản đồ: Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ Trái Đất lên mặt phẳng trên cơ sở toán học, thể hiện các đối tượng địa lí bằng biểu tượng có các yếu tố bổ trợ, yếu tố nội dung.
Câu 2: Phân biệt các kí hiệu trên bản đồS?
Trả lời:
Kí hiệu điểm |
Kí hiệu đường |
Kí hiệu diện tích |
Dùng để biểu hiện những sự vật, hiện tượng địa lí phân bố theo những điểm riêng biệt như một mỏ khoáng sản, một sân bay, một cảng biển,.... |
Thường được dùng để biểu hiện các sự vật, hiện tượng địa lí phân bố theo chiều dài như đường ranh giới quốc gia, đường giao thông, sông ngòi,... |
Thường được dùng để thể hiện các sự vật, hiện tượng địa lí phân bố theo diện tích như đất trồng rừng, đầm lấy, vùng trồng lúa,... |
3. Vận dụng (3 câu)
Câu 1: Lấy ví dụ để làm rõ vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống?
Trả lời:
Một số ví dụ cụ thể về vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống:
- Xác định được vị trí địa lí một điểm nào đó trên mặt đất (toạ độ địa lí), ở vào đới khí hậu nào,...
- Dùng để chỉ đường.
- Dùng trong các ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, du lịch,...
- Dùng trong quân sự
- Dự báo và thể hiện các hiện tượng tự nhiên, ...
Câu 2: Bản đồ thông dụng hiện nay được chia thành những nhóm nào?
Trả lời:
Người ta chia bản đồ ra làm hai nhóm là nhóm bản đồ địa lí chung và nhóm bản đồ địa lí chuyên đề.
Nhóm bản đồ địa lí chung |
Nhóm bản đồ địa lí chuyên đề |
Nhóm bản đồ địa lí chung thể hiện các đối tượng địa lí cụ thể trên bề mặt đất (tự nhiên, kinh tế, xã hội,...) như địa hình, đất, sinh vật, các điểm dân cư, đường giao thông, các vùng sản xuất, ranh giới hành chính,... Nhóm bản đồ này không tập trung làm nổi bật vào yếu tố nào. |
Nhóm bản đồ địa lí chuyên đề có nội dung thể hiện tập trung một hoặc hai đối tượng địa lí, các đối tượng chính được ưu tiên thể hiện.
|
Ví dụ: Bản đồ địa lí thành phố Hà Nội, Bản đồ địa lí tỉnh Nghệ An,... |
Ví dụ: Bản đồ phân bố dân cư Việt Nam, Bản đồ phân bố các nhà máy thuỷ điện ở Việt Nam,... |
Câu 3: Quan sát bản đồ sau và cho biết kí hiệu nào được dùng để thể hiện ranh giới của Hà Nội và các tỉnh lân cận?
Trả lời:
Kí hiệu được dùng để thể hiện ranh giới của thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận là kí hiệu đường.
4. Vận dụng cao (3 câu)
Câu 1: Các nhà hàng hải hay dùng bản đồ có các đường kinh tuyến, vĩ tuyến là những đường thẳng. Giải thích tại sao?
Trả lời:
- Trong phép chiếu này, tỉ lệ theo lưới chiếu các kinh tuyến, vĩ tuyến thay đổi giống nhau, liên tục tăng dần từ xích đạo đến cực. Xích đạo có độ dài 2R, là vĩ tuyển duy nhất không có sai số độ dài. Từ xích đạo về cực, các vĩ tuyến lần lượt bị kéo dài ra.
- Ưu điểm của phép chiếu này là góc trên bản đồ có độ lớn tương ứng bằng góc trên quả Địa Cầu, vì thế các bản đồ vẽ theo lưới chiếu này được dùng nhiều trong ngành hàng hải, hàng không.
Câu 2: Một số vùng đất trên bản đồ có sự sai khác so với hình dạng thực trên bề mặt đất. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Vì khi vẽ bản đồ, mặt cong của bề mặt Trái Đất được chuyển thành mặt phẳng ở trên bản đồ, các vùng đất được biểu hiện trên bản đồ có sự biến dạng nhất định.
Câu 3: Liệt kê một số đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ hành chính và bản đồ tự nhiên?
Trả lời:
- Những đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ hành chính: thủ đô (ngôi sao đỏ), Thành phố trực thuộc trung ương (chấm tròn tô đỏ), đường sắt (đoạn thẳng liền màu đen),...
- Những đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ tự nhiên: phân tầng độ sâu (các hình chữ nhật màu xanh nối tiếp nhau và đậm dần), đỉnh núi, độ sâu (hình núi màu đen, bên trên ghi độ cao 3143), phân tầng độ sâu (các hình chữ nhật màu đỏ nối tiếp nhau và thay đổi màu sắc nhạt dần),...