Câu hỏi tự luận Địa lí 6 chân trời Bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 6 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 6 chân trời sáng tạo.
Xem: => Giáo án địa lí 6 sách chân trời sáng tạo
BÀI 10: QUÁ TRÌNH NỘI SINH VÀ NGOẠI SINH. CÁC DẠNG ĐỊA HÌNH CHÍNH. KHOÁNG SẢN
(20 câu)
1. Nhận biết (6 câu)
Câu 1: Quá trình nội sinh là gì?
Trả lời:
Nội sinh là quá trình xảy ra do các tác nhân từ bên trong vỏ Trái Đất. Đó là các chuyến động kiến tạo, hoạt động núi lửa và động đất. Trong đó, hoạt động của các mảng kiến tạo là quan trọng nhất.
Câu 2: Quá trình ngoại sinh là gì?
Trả lời:
Ngoại sinh là quá trình xảy ra do các tác nhân bên ngoài vỏ Trái Đất. Đó là các hiện tượng nắng, mưa, nhiệt độ, dòng chảy bề mặt.... làm phá huỷ đá gốc thành các vật liệu bở rời. Những vật liệu ấy sẽ được vận chuyến đi và bồi tụ ở những vị trí khác nhau.
Câu 3: Trình bày quá trình tạo núi?
Trả lời:
Quá trình nội sinh và ngoại sinh diễn ra đồng thời và đối lập nhau trên bề mặt địa hình, đặc biệt là hiện tượng tạo núi. Quá trình nội sinh đóng vai trò làm gia tăng tính gồ ghề của bề mặt đất, trong khi đó quá trình ngoại sinh có xu hướng phá huỷ, san bằng các chỗ gỗ ghẻ, bối lấp làm đấy chỗ lõm.
Câu 4: Liệt kê một số dạng địa hình chính của Trái Đất?
Trả lời:
Một số dạng địa hình chính của Trái Đất: núi, cao nguyên, đồi, đồng bằng.
Câu 5: Khoáng sản là gì?
Trả lời:
Khoáng sản là những tích tụ tự nhiên các khoáng vật và đá có ích được con người khai thác, sử dụng trong sản xuất và đời sống. Dựa vào tính chất và công dụng, khoảng sản thường được chia thành ba nhóm: khoáng sản năng lượng (than đá, dầu mỏ,...), khoảng sản kim loại (vàng, sắt,...) và khoảng sản phi kim loại (đá vôi, thạch anh,...).
Câu 6: Mỏ khoáng sản là gì?
Trả lời:
Nơi tập trung số lượng lớn khoáng sản có khả năng khai thác được gọi là mỏ khoáng sản. Các mỏ khoáng sản hình thành trong một thời gian rất dài, khi khai thác sẽ cạn kiệt, không thể phục hồi lại được.
2. Thông hiểu (4 câu)
Câu 1: Phân biệt quá trình nội sinh và ngoại sinh?
Trả lời:
|
Quá trình nội sinh |
Quá trình ngoại sinh |
Nơi xảy ra |
Nội sinh là các quá trình xảy ra trong lòng Trái Đất. |
Ngoại sinh là các quá trình xảy ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất. |
Quá trình |
Quá trình nội sinh làm di chuyển các mảng kiến tạo, nên ép các lớp đất đá, làm cho chúng bị uốn nếp, đứt gãy hoặc đầy vật chất nóng chày ở dưới sâu ra ngoài mặt đất tạo thành núi lửa, động đất,... |
Quá trình ngoại sinh có xu hưởng phá vỡ, san bằng các địa hình do nội sinh tạo nên, đồng thời cũng tạo ra các dạng địa hình mới. |
Thể hiện ở |
Các quá trình nội sinh thể hiện ở quá trình tạo núi, hiện tượng núi lửa phun trào, động đất,... |
Các quá trình ngoại sinh thể hiện ở sự phá huỷ đất đá chỗ này, vận chuyển và bồi tụ chỗ khác thông qua nước chảy, gió thổi, băng hà, sóng biển và hoạt động sống của sinh vật. |
Kết quả |
Kết quả là hình thành các dạng địa hình, làm cho bề mặt Trái Đất trở nên gồ ghề. |
Quá trình ngoại sinh làm thay đổi bề mặt địa hình Trái Đất, hình thành nên các dạng địa hình độc đáo và có xu hướng san bằng bề mặt địa hình Trái Đất. |
Câu 2: Quá trình nội sinh có vai trò như thế nào trong việc hình thành địa hình Trái Đất?
Trả lời:
Vai trò của quá trình nội sinh trong việc hình thành địa hình Trái Đất:
Làm di chuyển các mảng kiến tạo, nén ép các lớp đát đá, làm chúng bị uốn nếp, đứt gãy hoặc đẩy vật chất nóng chảy ở dưới sâu ra ngoài mặt đất tạo thành núi lửa, động đất, tạo ra những dạng địa hình lớn,…
Câu 3: Quá trình ngoại sinh có vai trò như thế nào trong việc hình thành địa hình Trái Đất?
Trả lời:
Vai trò của quá trình ngoại sinh trong việc hình thành địa hình Trái Đất:
Phá vỡ, san bằng các địa hình do nội sinh taoj nên, đồng thời tạo ra các dạng địa hình mới.
Câu 4: Phân biệt đặc điểm của các dạng địa hình chính trên Trái Đất?
Trả lời:
Dạng địa hình |
Độ cao |
Đặc điểm chính |
Núi |
Trên 500m so với mực nước biển |
Nhô cao rõ rệt trên mặt đất; gồm đỉnh núi, sườn núi và chân núi. |
Cao nguyên |
Trên 500m so với mực nước biển |
Vùng đất tương đối rộng lớn, bề mặt khá bằng phẳng, sườn dốc, chia tách với các vùng xung quanh. |
Đồi |
Không quá 200m so với xung quanh |
Nhô cao so với xung quanh, đỉnh tròn, sườn thoải. |
Đồng bằng |
Dưới 200m so với mực nước biển |
Địa hình thấp, tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ dốc nhỏ. |
3. Vận dụng (4 câu)
Câu 1: So sánh điểm khác nhau giữa núi trẻ và núi già?
Trả lời:
Núi trẻ |
Núi già |
- Tiếp tục được nâng cao. - Tác động nội sinh mạnh hơn ngoại sinh. - Hình thành cách đây hàng triệu năm. |
- Hình thành cách đây hàng chục triệu năm. - Tác động ngoại sinh mạnh hơn tác động nội sinh. - Bị bào mòn mạnh. |
Câu 2: Chứng minh rằng nội lực và ngoại lực là hai lực đối nghịch nhau?
Trả lời:
- Nội lực là những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất. Tác động của nội lực đã làm cho bề mặt Trái Đất có nơi được nâng cao, có nơi bị hạ thấp. Nó còn làm cho các lớp đất đá bi uồn nếp hoặc đứt gãy, tạo ra các hiện tượng núi lửa và động đất... Tác động của nội lực đã làm cho bề mặt
- Ngoại lực là những lực sinh ra ở bên ngoài, ngay trên bề mặt lớp vỏ Trái Đất hoặc gần mặt đất. Tác động của ngoại lực biểu hiện chủ yếu thông qua hai quá trình: quá trình phong hóa làm vỡ vụn các loại đá và quá trình xâm thực, xói mòn và bồi tụ các loại đá.
Câu 3: Các quá trình nội sinh làm cho bề mặt Trái Đất trở nên gồ ghề. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Các quá trình nội sinh liên quan tới nguồn năng lượng được sinh ra trong lòng Trái Đất, thể hiện ở quá trình tạo núi. Khi các mảng kiến tạo dịch chuyển sẽ tác làm cho địa hình bề mặt bị nhô lên. Do đó, địa hình trở nên gồ ghề.
Câu 4: Nêu các biện pháp để ứng phó với hiện trạng trên và đảm bảo nguồn năng lượng cho sản xuất và đời sống?
Trả lời:
Con người cần nhanh chóng tìm nguồn năng lượng có những ưu việt hơn để thay thế. Đó là nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng Mặt Trời, sức gió, sức nước, địa nhiệt. Các loại năng lượng này không bị hao kiệt trong quá trình sử dụng và hạn chế được những tác động tiêu cực đến môi trường.
4. Vận dụng cao (6 câu)
Câu 1: Quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh là hai quá trình diễn ra đồng thời nhưng có tác động đối nghịch nhau trong việc hình thành địa hình về mặt Trái Đất. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh là hai quá trình diễn ra đồng thời nhưng có tác động đối nghịch nhau trong việc hình thành địa hình bề mặt Trái Đất vì quá trình nội sinh làm tăng độ cao của địa hình còn quá trình ngoại sinh làm cho địa hình có xu hướng thấp đi.
Câu 2: Lãnh thổ nước ta không thuộc vành đai lửa Thái Bình Dương. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Núi lửa thường được hình thành ở nơi các mảng kiến tạo tiếp xúc với nhau. Vành đai lửa Thái Bình Dương nằm ở vị trí tiếp giáp của mảng kiến tạo Thái Bình Dương và các mảng khác. Lãnh thổ nước ta không nằm nơi tiếp xúc của mảng Thái Bình Dương và các mảng khác nên không thuộc “vành đai lửa” Thái Bình Dương.
Câu 3: Tại sao chúng ta cần sử dụng tiết kiệm và hợp lí nguồn tài nguyên khoáng sản?
Trả lời:
- Tài nguyên thiên nhiên ko phải là vô tận,để hình thành phải mất hàng triệu năm, nếu bị cạn kiệt khả năng phục hồi là rất khó.
- Khoáng sản có vai trò rất lớn trong các ngành ,khai thác, chế biến, công nghiệp năng lượng ,còn xây dựng đóng góp phần không nhỏ trong sự phát triển của kinh tế quốc gia, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển.
Câu 4: Bình nguyên và đồng bằng khác nhau ở những điểm nào?
Trả lời:
- Bình nguyên là loại địa hình thấp, rộng, bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng. Trên bề mặt bình nguyên có thể có đồi.
+ Bình nguyên có độ cao từ 200 m đến 500 m được gọi là bình nguyên cao hay vùng đất cao.
+ Bình nguyên có độ cao dưới 200 m được gọi là bình nguyên thấp, vùng đất thấp hay đồng bằng.
- Đồng bằng được hình thành có thể do phù sa sông bồi đắp (Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long ở nước ta) hoặc tác dụng bào mòn của băng hà (Đồng bằng Bắc Âu, Đông Âu). Các đồng bằng hình thành do bồi đắp phù sa của sông ngòi hoặc của biển đều thấp dưới 100 m.
Câu 5: Than đá ở nước ta thường có nhiều ở miền trùng, đá granít và đã badan có nhiều ở các khối núi lớn (như Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn, Bạch Mã...). Giải thích tại sao?
Trả lời:
- Than đá thuộc đã trầm tích nên được hình thành ở những miền trùng của địa hình.
- Đá granit, đá badan thuộc đã mắc-ma được hình thành từ khối mắc-ma nóng chảy ở dưới sâu, nguội và rắn đi khi trào lên mặt đất cùng với quá trình tạo núi.?
Câu 6: Kể tên một số dãy núi, cao nguyên, đồng bằng lớn trên thế giới?
Trả lời:
- Một số dãy núi lớn: Dãy Hi – ma – lay – a, dãy An – đét, dãy Bruc – xơ, dãy Drê – xen – bec, dãy An – pơ, dãy Thiên Sơn, dãy An – lát,..
- Một số cao nguyên lớn: Cao nguyên Mông Cổ, cao nguyên Kim – boc – li, cao nguyên Cô – lô – ra – đô, cao nguyên Pa – ta – co – ni,…
- Một số đồng bằng lớn: Đồng bằng Bắc Âu, đồng bằng Đông Âu, Đồng bằng Tây Xi – bia, đồng bằng Xcan – đi – na – vi, đồng bằng Hoa Bắc, đồng bằng Ấn Hằng, đồng bằng La – not,…