Câu hỏi tự luận Địa lí 7 kết nối tri thức Ôn tập Chương 4: Châu Mỹ (P2)

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 4: Châu Mỹ. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 7 kết nối tri thức.

ÔN TẬP CHƯƠNG 4

CHÂU MỸ

Câu 1: Trình bày đặc điểm của rừng A – ma – dôn?

Trả lời:

Khu vực rừng A-ma-dôn ở lục địa Nam Mỹ có diện tích hơn 5 triệu km², là rừng nhiệt đới rộng nhất thế giới, tập trung chủ yếu ở Braxin và Cô-lôm-bi-a. Khí hậu nóng ẩm quanh năm nên sinh vật rất phong phú.

Rừng phát triển nhiều tầng. Tầng trên (tầng vượt tán) là các loài cây thân gỗ cao 50 - 60 m. Tàng tán phần lớn là các cây gỗ cao 30 - 45 m. Tầng dưới tân chủ yếu là cây bụi, thảo mộc, cây gỗ nhỏ và các loài dây leo. Tầng thảm tươi là nơi sinh sống của các loài ưa bóng tối,

Trong rừng A-ma-dôn, động vật cũng rất phong phú gồm các loài sống trên cây, leo trèo giới, nhiều loài chim, vô số các côn trùng và nhiều loài sống dưới nước.

Rừng A-ma-dôn được xem là "là phổi xanh của Trái Đất, là nguồn dự trữ sinh học quý giá, giúp điều hòa khí hậu, cân bằng sinh thái toàn cầu.

Câu 2: Trình bày nguyên nhân suy giảm rừng A – ma – dôn?

Trả lời:

Trong nhiều năm qua, con người đã khai phá rừng A-ma-dôn để lấy gỗ, lấy đất canh tác, khai thác khoáng sản và làm đường giao thông khiến diện tích rừng A-ma-dân bị suy giảm. Bên cạnh đó, các vụ cháy rừng cũng làm diện tích rừng mất đi đáng kể.

Câu 3: Nêu các biện pháp để bảo vệ rừng A – ma – dôn?

Trả lời:

Bảo vệ rừng A-ma-dôn là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng trong bởi cành diện tích rừng bị suy giảm nhanh chóng. Các quốc gia trong khu vực rừng A-ma-dôn đã có nhiều biện pháp bảo vệ rừng tăng cường giám sát hoạt động khai thác rừng trồng phục hồi rừng, tuyên truyền và đẩy mạnh vai trò của người dân bản địa trong việc bảo vệ rừng.

Câu 4:  Tại sao Trung và Nam Mỹ có tốc độ đô thị hóa cao?

Trả lời:

Trung và Nam Mĩ có tốc độ đô thị hóa cao chủ yếu là do quá trình đô thị hóa tự phát với nhiều nguyên nhân khác nhau như tìm kiếm việc làm, tị nạn...

Câu 5: Tốc độ đô hóa nhanh ở Trung và Nam Mĩ dẫn đến những hậu quả nào?

Trả lời:

Tốc độ đô thị hóa nhanh trong khi kinh tế còn chậm phát triển đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế – xã hội và môi trường. Ví dụ, 35 - 45% dân đô thị phải sống ở ngoại ô, trong các khu nhà ổ chuột, với những điều kiện khó khăn.

Câu 6: Phần lớn cư dân Trung và Nam Mĩ là người lai và có nền văn hóa Mĩ Latinh độc đáo. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Dân cư Trung và Nam Mĩ phần lớn là người lai do sự hòa huyết giữa người Âu gốc Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha thuộc nhóm ngôn ngữ Latinh với người gốc Phi và người Anh-điêng bản địa.

- Trung và Nam Mĩ có nền văn hóa Mỹ latinh độc đáo, do kết hợp từ ba dòng văn hóa: Âu, Phi và Anh-điêng.

Câu 7: Phân bố dân cư ở Trung và Nam Mĩ có điểm khác biệt nổi bật nào so với Bắc Mĩ?

Trả lời:

- Dân cư Trung và Nam Mĩ phân bố trên mạch núi An-det, trong khi ở hệ thống núi Cooc-đi-e, dân cư phân bố thưa thớt.

- Dân cư Trung và Nam Mĩ phân bố thưa thớt trên đồng bằng sông A-ma-dôn, trong khi ở Bắc Mĩ dân cư tập trung rất đông đúc ở vùng đồng bằng Trung tâm.

Câu 8: Trình bày sự phân hóa tự nhiên theo chiều đông – tây ở Nam Mỹ?

Trả lời:

Ở Nam Mỹ, sự phân hóa tự nhiên theo chiều đông – tây thể hiện rõ nhất ở địa hình:

+ Phía đông là các sơn nguyên bị bào mòn mạnh, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp. Sơn nguyên Guy-a-na có khí hậu nóng ẩm, rừng rậm rạp, sơn nguyên Braxin có khí hậu khô hạn hơn nên cảnh quan rừng thưa và xa van là chủ yếu.

+ Ở giữa là các đồng bằng rộng và bằng phẳng, bao gồm các đồng bằng: La-nốt, A-ma-dôn, La Pla-ta và Pam-pa. Đồng bằng A-ma-dôn nằm trong khu vực có khí hậu xích đạo và cận xích đạo nóng ẩm, mưa nhiều nên thảm thực vật rừng mưa nhiệt đới bao phủ, hệ thực – động vật vô cùng phong phú. Các đồng bằng còn lại có mưa ít nên thảm thực vật chủ yếu là xa van, cây bụi.

+ Phía tây là miền núi An-đét cao trung bình 3000-5000 m, gồm nhiều dãy núi, xen giữa là các thung lũng và cao nguyên. Thiên nhiên có sự khác biệt rõ rệt giữa sườn đông và sườn tây.

Câu 9: Trình bày đặc điểm tự nhiên của eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng – ti?

Trả lời:

Đặc điểm tự nhiên eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti

Eo đất Trung Mĩ là nơi tận cùng của hệ thống Cooc-đi-e, có núi cao chạy dọc eo đất và nhiều núi lửa hoạt động. Ở các sườn núi hướng về phía đông và các đồng bằng ven vịnh Mê-hi-cô mưa nhiều, rừng rậm nhiệt đới bao phủ.

Quần đảo Ăng-ti là một vòng cung gồm vô số các đảo lớn nhỏ, kéo dài từ cửa vịnh Mê-hi-cô đến bờ đại lục Nam Mỹ, bao quanh biển Ca-ri-bê. Phía đông các đảo có mưa nhiều nên rừng rậm phát triển, phía tây có mưa ít nên phát triển xavan và rừng thưa, cây bụi.

Câu 10: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Nam Mỹ?

Trả lời:

Khu vực Nam Mỹ: có ba khu vực địa hình.

- Dãy núi trẻ An-đét:

+ Chạy dọc phía tây của Nam Mỹ, cao và đồ sộ nhất châu Mỹ.

+ Độ cao trung bình từ 3000m đến 5000m, nhiều đỉnh vượt quá 6000m, băng tuyết bao phủ quanh năm.

+ Giữa các dãy núi có nhiều thung lũng và cao nguyên rộng, quan trọng nhất là cao nguyên Trung An-đét.

+ Miền núi An-đét có độ cao lớn lại trải dài trên nhiều vĩ độ nên thiên nhiên thay đổi từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao, rất phức tạp.

- Đồng bằng rộng lớn ở giữa:

+ Phía bắc là đồng bằng Ô-ri-nô-cô hẹp, nhiều đầm lầy.

+ Tiếp đến là đồng bằng A-ma-dôn rộng và bằng phẳng nhất thế giới.

+ Phía nam có đồng bằng Pam-pa và đồng bằng La-pla-ta, địa hình cao dần về phía dãy An-đét.

+ Đây là vựa lúa và chăn nuôi lớn của Nam Mĩ.

- Các sơn nguyên ở phía đông:

+ Sơn nguyên Guy-a-na được hình thành từ lâu đời và bị bào mòn mạnh, trở thành một miền đồi và núi thấp xen các thung lũng rộng.

+ Sơn nguyên Braxin cũng được hình thành từ lâu nhưng được nâng lên, bể mặt bị cắt xẻ; rìa phía đông sơn nguyên có nhiều dãy núi khác cao xen các núi lửa; đất tốt, khí hậu nóng và ẩm ướt nên rừng cây phát triển rậm rạp.

Câu 11: So sánh đặc điểm địa hình của Bắc Mĩ và Nam Mĩ?

Trả lời:

- Giống nhau: cấu trúc địa hình của Trung và Nam Mĩ tương tự với cấu trúc địa hình của Bắc Mĩ.

- Khác nhau:

Bắc Mĩ

Nam Mỹ

Núi

- Bắc Mĩ có núi già A-pa-lat ở phía đông

- Nam Mỹ là các cao nguyên

Hệ thống Cooc-đi-e của Bắc Mĩ là hệ thống núi và sơn nguyên chiếm gần một nửa lục địa Bắc Mĩ

Hệ thống An-đét cao và đồ sộ hơn, nhưng chiếm tỉ lệ diện tích không đáng kể so với hệ thống Cooc-đi-e ở Bắc Mĩ

Đồng bằng

Đồng bằng trung tâm Bắc Mĩ là đồng bằng cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam

Đồng bằng trung tâm Nam Mĩ là một chuỗi các đồng bằng nối với nhau từ đồng bằng Ô-ri-nô-cô đến đồng bằng A-ma-dôn và đồng bằng Pam-pa. Tất cả đều là đồng bằng thấp, chỉ trừ phía nam đồng bằng Pam-pa cao lên thành một cao nguyên.

Câu 12: Phân tích phương thức con người khai thác bền vững tài nguyên đất?

Trả lời:

Phương thức khai thác bền vững tài nguyên đất:

Bắc Mĩ có nhiều đồng bằng rộng lớn, bằng phẳng, đất đai màu mỡ, đã được khai thác từ rất lâu để trồng trọt và chăn nuôi. Do thời gian dài sử dụng lượng lớn phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hoá học, đất đã bị thoái hoá. Hiện nay, các nước Bắc Mĩ đầy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng “nông nghiệp xanh", ứng dụng khoa học – công nghệ trong quá trình sản xuất, nhờ đó đem lại năng suất cao, đồng thời bảo vệ tài nguyên đất.

Câu 13: Liệt kê một số đô thị lớn ở Bắc Mĩ:

Trả lời:

Một số đô thị lớn ở Bắc Mĩ năm 2020 là Niu Cóc (18,8 triệu người), Lốt An-giơ-lét (12,4 triệu người), Si-ca-gô (8,9 triệu người), Môn-trê-an (4,2 triệu người),...

Câu 14: Trình bày sự phân bố dân cư ở các khu vực của Bắc Mĩ?

Trả lời:

Dân cư Bắc Mĩ phân bố rất không đồng đều giữa miền Bắc và miền Nam, giữa phía tây và phía đông.

+ Bán đảo A-la-xca và phía bắc Ca-na-đa là nơi dân cư thưa thớt nhất. Nhiều nơi không có người sinh sống.

+ Phía tây, trong khu vực hệ thống Cooc-đi-e, dân cư thưa thớt (1 đến 10 người/km²), chỉ có dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương là có mật độ dân số cao hơn.

+ Phía đông Hoa Kì là khu vực tập trung đông dân nhất của Bắc Mĩ. Đặc biệt dải đất ven bờ phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì có mật độ dân cư lên tới trên 100 người/km², chủ yếu do công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hoá cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn.

Câu 15: Phân tích sự quan trọng của các luồng nhập cư đến sự hình thành cộng đồng dân cư châu Mĩ?

Trả lời:

Trước thế kỉ XV ở châu Mĩ chủ yếu là chủng tộc Môn-gô-lô-it, đó là người Anh-điêng và người E-xki-mô.

Từ thế kỉ XV đến nay, ở châu Mĩ có đầy đủ các chủng tộc chính trên thế giới: người Môn-gô-lô-it (bản địa), người Ơ-rô-pê-ô-it (các dân tộc ở châu  u), người Nê-grô-it (nô lệ da đen bị cưỡng bức đến từ châu Phi) và người Môn-gô-lô-it nhập cư sau này (người Trung Quốc, Nhật Bản...).

Ngoài ra sự hoà huyết giữa các chủng tộc đã hình thành nhóm người lai ở châu Mĩ.

Câu 16: Phân tích sự thay đổi cơ cấu của các trung tâm công nghiệp phía nam Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương?

Trả lời:

Các trung tâm công nghiệp phía nam Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương đã phải thay đổi cơ cấu: giảm bớt hoạt động của các ngành truyền thống để tập trung vào các ngành công nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao, đồng thời các ngành dịch vụ cũng được đặc biệt quan tâm phát triển.

Câu 17: Quan sát bản đồ dưới đây và liệt kê các kiểu khí hậu, các đới khí hậu ở Bắc Mỹ?

Trả lời:

- Các đới khí hậu ở Bắc Mĩ:

Đới khí hậu cực và cận cực

Đới khí hậu ôn đới

Đới khí hậu cận nhiệt

Đới khí hậu nhiệt đới

- Các kiểu khí hậu ở Bắc Mĩ:

Kiểu khí hậu núi cao

Kiểu khí hậu hoang mạc

Câu 18: Cuộc phát kiến tìm ra châu Mỹ của C. Cô – lôm – bô có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Chuyến đi của C. Cô-lôm-bô là chuyến đi đầu tiên của người châu  u vượt Đại Tây Dương, đặt chân đến châu Mỹ và mở ra con đường biển mới đến các châu lục khác.

Cuộc phát kiến của C. Cô-lôm-bô đã tìm ra một châu lục mới (châu Mỹ), mở ra một thời kỳ khám phá và chinh phục thế giới. Từ sau cuộc phát kiến, người châu  u bắt đầu xâm chiếm và khai phá châu Mỹ với việc khai thác những nguồn nguyên liệu, khoáng sản quý giá và xây dựng nền văn hoá phương tây trên vùng đất mới này. Cuộc phát kiến cũng đẩy nhanh quá trình di dân từ các châu lục khác đến châu Mỹ.

Câu 19: Quan sát bản đồ dưới đây và cho biết châu Mĩ trải dài từ khoảng bao nhiêu vĩ độ?

Trả lời:

Châu Mỹ châu lục duy nhất nằm hoàn toàn ở bán cầu Tây và là châu lục trải dài trên nhiều vĩ độ nhất, phần đất liền khoảng từ 72 B đến 54°N.

Câu 20: Quan sát bản đồ dưới đây và cho biết châu Mĩ tiếp giáp với những đại dương nào?

Trả lời:

Châu Mỹ tiếp giáp với 3 đại dương:

Phía Đông tiếp giáp với Đại Tây Dương

Phía Tây tiếp giáp với Thái Bình Dương

Phía Bắc tiếp giáp với Bắc Băng Dương

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận địa lí 7 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay