Câu hỏi tự luận địa lí 7 kết nối tri thức Bài 7: Bản đồ chính trị châu Á, các khu vực của châu Á

Bộ câu hỏi tự luận địa lí 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 7: Bản đồ chính trị châu Á, các khu vực của châu Á. Cấu trúc tuần tự trong thuật toán. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học địa lí 7 kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án địa lí 7 kết nối tri thức (bản word)

BÀI 7: BẢN ĐỒ CHÍNH TRỊ CHÂU Á, CÁC KHU VỰC CỦA CHÂU Á

(14 câu)

1. Nhận biết (4 câu)

Câu 1: Hiện nay, châu Á có bao nhiêu quốc gia và vùng lãnh thổ? Trên bản đồ chính trị, châu Á được chia thành mấy khu vực?

Trả lời:

Hiện nay, châu Á có 49 quốc gia và vùng lãnh thổ với nhiều thể chế chính trị khác nhau.

Trên bản đồ chính trị, châu Á được chia thành 6 khu vực.

 

Câu 2: Khu vực Bắc Á bao gồm những bộ phận nào?

Trả lời:

Khu vực Bắc Á bao gồm toàn bộ vùng Xi-bia của Nga, với ba bộ phận: đồng bằng Tây Xi-bia, cao nguyên Trung Xi-bia và miền núi Đông Xi-bia.

 

Câu 3: Khu vực nào không tiếp giáp với đại dương?

Trả lời:

Trung Á là khu vực duy nhất của châu Á không tiếp giáp với đại dương.

Câu 4: Khu vực Tây Á gồm những bộ phận nào?

Trả lời:

Khu vực Tây Á bao gồm bán đảo A-ráp, bán đảo Tiểu Á, đồng bằng Lưỡng Hà, có ranh giới tự nhiên với châu Âu là dãy Cáp-ca.

Câu 5: Khu vực Đông Nam Á gồm những bộ phận nào?

Trả lời:

Khu vực Đông Nam Á rộng khoảng 4,5 triệu km2, gồm hai phần: phần đất liền mang tên bản đảo Trung Án và phần hải đảo được gọi là quần đảo Mã Lai.

2. Thông hiểu (6 câu)

Câu 1: Trình bày đặc điểm tự nhiên ở khu vực Bắc Á?

Trả lời:

- Đây là khu vực có khí hậu lạnh giá khắc nghiệt, mang tính chất lục địa sâu sắc. Tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú, một số loại có trữ lượng lớn như dầu mỏ, than đá, kim cương, vàng, đồng, thiếc,...

- Mạng lưới sông ở Bắc Á khá dày. Ở đây có nhiều sông lớn như: Ô-bi, I-é-nit-xây, Lê-na,... Các sông này đều có nguồn thuỷ năng rất lớn.

- Rừng bao phủ trên một diện tích rất rộng, chủ yếu là rừng là kim, được bảo tồn tương đối tốt.

 

Câu 2: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Trung Á?

Trả lời:

- Diện tích khu vực rộng hơn 4 triệu km². Nhìn chung, địa hình thấp dần từ đông sang tây: phía đông là miền núi cao Pa-mia, Thiên Sơn và An-tai; phía tây là các cao nguyên và đồng bằng kéo dài tới hồ Ca-xpi; ở trung tâm là hồ A-ran.

- Trung Á có nhiều khoáng sản: dầu mỏ, than đá, sắt và nhiều kim loại màu. Trung Á có khí hậu ôn đới lục địa. Lượng mưa rất thấp, chỉ vào khoảng

300 - 400 mm/năm. Nơi mưa nhiều nhất không quá 600 mm/năm. Hai con sông

lớn nhất của khu vực là Xưa Đa-ri-a và A-mu Đa-ri-a đều đồ vào hồ A-ran.

- Cảnh quan tự nhiên chủ yếu là thảo nguyên, bán hoang mạc và hoang mạc.

Câu 3: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Tây Á?

Trả lời:

- Địa hình có nhiều núi và sơn nguyên.

- Tây Á chiếm khoảng hơn một nửa trữ lượng dầu mỏ của thế giới. Dầu mỏ phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng Lưỡng Hà, các đồng bằng của bán đảo A-ráp và vùng vịnh Péc-xích. Những nước có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất là: A-rập Xê-út, I-rắc, Cô-oét, Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất, Ca-ta. Ngoài ra, Tây Á còn có sắt, crôm,...

- Tây Á nằm trong miền khí hậu khô hạn và nóng. Lượng mưa nhìn chung rất thấp, chỉ khoảng 200 - 300 mm/năm, một số vùng nằm gần Địa Trung Hải có lượng mưa nhiều hơn.

- Sông ngòi kém phát triển, nguồn nước rất hiếm. Nước cho sản xuất và sinh hoạt

một phần lấy từ hai con sông Ti-grơ và Ơ-phrát, phần còn lại lấy từ nước ngầm và lọc từ nước biển.

- Do điều kiện khí hậu khô, cảnh quan tự nhiên của Tây Á phần lớn là bán hoang

mạc và hoang mạc.

 

Câu 4: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Nam Á?

Trả lời:

- Địa hình bao gồm hệ thống núi Hi-ma-lay-a đồ sộ chạy theo hướng tây bắc – đông nam ở phía bắc; sơn nguyên I-ran ở phía tây, sơn nguyên Đê-can tương đối thấp và bằng phẳng ở phía nam; đồng bằng Án – Hằng được bồi tụ bởi phù sa sông Án và sông Hằng ở giữa.

- Đại bộ phận Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông có gió mùa đông bắc, thời tiết hơi lạnh và khô. Mùa hạ có gió mùa tây nam nóng và ẩm từ Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa. Đặc biệt, sườn phía nam của Hi-ma-lay-a mưa rất nhiều, lũ lụt xảy ra hằng năm. Phía tây bắc Ấn Độ và sơn nguyên l-ran có khí hậu khô hạn.

- Trên các vùng núi, khí hậu có sự thay đổi theo độ cao. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Từ độ cao 4 500 m trở lên là băng tuyết vĩnh cửu.

- Nam Á có nhiều hệ thống sông lớn như: sông Án, sông Hằng, sông Bra-ma-pút. Các con sông này bồi đắp nên vùng đồng bằng màu mỡ, sản xuất nhiều sản phẩm cho sản lượng lớn như bông, chè, lúa gạo, cây ăn quả nhiệt đới,...

- Thảm thực vật chủ yếu của Nam Á là rừng nhiệt đới gió mùa và xa van.

 

Câu 5: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Á?

Trả lời:

Khu vực Đông Á rộng khoảng 11,5 triệu km², bao gồm phần đất liền và phần hải đảo.

- Địa hình:

Phần đất liền chiếm hơn 95% diện tích, địa hình hết sức đa dạng: phia tày có nhiều hệ thống núi và sơn nguyên cao, các bồn địa rộng lớn, phía đông có nhiều núi trung bình, núi thấp và đồng bằng rộng.

Phần hải đảo có địa hình phần lớn là đồi núi. Đây là nơi có nhiều núi lửa, thường xuyên có động đất, sóng thần.

- Các khoáng sản chính là: than đá, dầu mỏ, sắt, thiếc, đồng, man-gan,....

- Khí hậu và thảm thực vật:

Phần hải đảo và phía đông phần đất liền có khí hậu gió mùa, trong một năm có hai mùa gió khác nhau. Mùa đông có gió tây bắc, khô và lạnh. Mùa hạ có gió đông nam, nóng và ẩm, thường chịu ảnh hưởng của bão. Những nơi rừng bao phủ có hệ động vật đa dạng, nhiều loài đặc hữu.

Phía tây phần đất liền (gồm lãnh thổ Mông Cổ và tây Trung Quốc), do nằm sâu trong nội địa nên quanh năm khô hạn. Ở đây phát triển cánh quan thảo nguyên, bán hoang mạc và hoang mạc

- Sông ngòi: Đông Á có một số sông lớn như Trường Giang, Hoàng Hà, có giá trị về nhiều mặt. Tuy nhiên, do nằm trong vùng khí hậu gió mùa nên về mùa mưa sông hay gây ra ngập lụt.

 

Câu 6: Trình bày đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam Á?

Trả lời:

Khu vực Đông Nam Á rộng khoảng 4,5 triệu km2, gồm hai phần: phần đất liền mang tên bản đảo Trung Án và phần hải đảo được gọi là quần đảo Mã Lai.

- Địa hình:

Phần đất liền có các dải núi cao trung bình hướng bắc – nam và tây bắc – đồng nam, xen kẽ là các thung lũng sông cắt xẻ sâu, làm cho địa hình bị chia cắt mạnh. Đồng bằng phù sa tập trung ở ven biển và hạ lưu sông.

Phần hải đảo có nhiều đồi núi, ít đồng bằng. Đây là khu vực có nhiều núi lửa, động đất, sóng thần.

- Khí hậu:

Phần đất liền có khi hậu nhiệt đới gió mùa. Vào mùa hạ có gió tây nam nóng, ẩm gây mưa nhiều. Vào mùa đông có gió đông bắc khô, lạnh.

Phần hải đảo có khí hậu xích đạo quanh năm nóng ẩm, mưa nhiều. Đông Nam Á là khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của các cơn bão nhiệt đới gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

- Mạng lưới sông ở Đông Nam Á tương đối dày. Các sông chính là: Mê Công, Mê Nam, I-ra-oa-đi, sông Hồng.....

- Rừng ở Đông Nam Á chủ yếu là rừng mua nhiệt đới với thành phần loài hết sức phong phú. Những nước còn nhiều rừng là Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma, Lào.

- Các khoáng sản quan trọng là: dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá, sắt thiếc, đồng.....

 

3. Vận dụng (1 câu)

Câu 1: Liệt kê các quốc gia thuộc 6 khu vực của châu Á?

Trả lời:

- Bắc Á: Các vùng Tây Xi-bia, Trung Xi-bia, Đông Xi-bia của Nga

- Trung Á: Ca-dắc-xtan, U-do-bê-ki-xtan, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan, Cu-ro-gu-xtan

- Tây Á: A-rập Xê-út, I-rắc, Ca-ta, Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất (UAE), Ba-ranh, Cô-oét, O-man, Y-ê-men, Xi-ri, Li-băng, Gioóc-đa-ni, Pa-le-xtin, I-xra-en, Thổ Nhĩ Kỳ, Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Gru-di-a

- Nam Á: Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Áp-ga-ni-xtan, Nê-pan, Bu-tan, Băng-la-đét, Xri Lan-ca, Man-đi-vo, I-ran

- Đông Á: Mông Cổ, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Triều Tiên, Hàn Quốc, Nhật Bản

- Đông Nam Á: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Bru-nây, Đông Ti-mo

4. Vận dụng cao (3 câu)

Câu 1: So sánh điểm khác nhau về đặc điểm tự nhiên giữa khu vực Bắc Á và khu vực Nam Á?

Trả lời:

 

Khu vực Bắc Á

Khu vực Nam Á

Khí hậu

- Đây là khu vực có khí hậu lạnh giá khắc nghiệt, mang tính chất lục địa sâu sắc. Tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú, một số loại có trữ lượng lớn như dầu mỏ, than đá, kim cương, vàng, đồng, thiếc,...

- Đại bộ phận Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông có gió mùa đông bắc, thời tiết hơi lạnh và khô. Mùa hạ có gió mùa tây nam nóng và ẩm từ Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa. Đặc biệt, sườn phía nam của Hi-ma-lay-a mưa rất nhiều, lũ lụt xảy ra hằng năm. Phía tây bắc Ấn Độ và sơn nguyên l-ran có khí hậu khô hạn.

- Trên các vùng núi, khí hậu có sự thay đổi theo độ cao. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Từ độ cao 4500m trở lên là băng tuyết vĩnh cửu.

Thủy văn

Mạng lưới sông ở Bắc Á khá dày. Ở đây có nhiều sông lớn như: Ô-bi, I-é-nit-xây, Lê-na,... Các sông này đều có nguồn thuỷ năng rất lớn.

 

Nam Á có nhiều hệ thống sông lớn như: sông Án, sông Hằng, sông Bra-ma-pút. Các con sông này bồi đắp nên vùng đồng bằng màu mỡ, sản xuất nhiều sản phẩm cho sản lượng lớn như bông, chè, lúa gạo, cây ăn quả nhiệt đới,...

Thảm thực vật

Rừng bao phủ trên một diện tích rất rộng, chủ yếu là rừng là kim, được bảo tồn tương đối tốt.

Thảm thực vật chủ yếu của Nam Á là rừng nhiệt đới gió mùa và xa van.

Câu 2: So sánh điểm khác nhau về đặc điểm tự nhiên giữa khu vực Trung Á và khu vực Tây Á?

Trả lời:

 

Khu vực Trung Á

Khu vực Tây Á

Địa hình

- Diện tích khu vực rộng hơn 4 triệu km². Nhìn chung, địa hình thấp dần từ đông sang tây: phía đông là miền núi cao Pa-mia, Thiên Sơn và An-tai; phía tây là các cao nguyên và đồng bằng kéo dài tới hồ Ca-xpi; ở trung tâm là hồ A-ran.

Địa hình có nhiều núi và sơn nguyên.

 

Khoáng sản  

Trung Á có nhiều khoáng sản: dầu mỏ, than đá, sắt và nhiều kim loại màu.

Tây Á chiếm khoảng hơn một nửa trữ lượng dầu mỏ của thế giới. Dầu mỏ phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng Lưỡng Hà, các đồng bằng của bán đảo A-ráp và vùng vịnh Péc-xích. Những nước có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất là: A-rập Xê-út, I-rắc, Cô-oét, Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất, Ca-ta. Ngoài ra, Tây Á còn có sắt, crôm,...

Khí hậu

Trung Á có khí hậu ôn đới lục địa. Lượng mưa rất thấp, chỉ vào khoảng 300 - 400 mm/năm. Nơi mưa nhiều nhất không quá 600 mm/năm.

Tây Á nằm trong miền khí hậu khô hạn và nóng. Lượng mưa nhìn chung rất thấp, chỉ khoảng 200 - 300 mm/năm, một số vùng nằm gần Địa Trung Hải có lượng mưa nhiều hơn.

Thủy văn

Hai con sông lớn nhất của khu vực là Xưa Đa-ri-a và A-mu Đa-ri-a đều đồ vào hồ A-ran.

Sông ngòi kém phát triển, nguồn nước rất hiếm. Nước cho sản xuất và sinh hoạt một phần lấy từ hai con sông Ti-grơ và Ơ-phrát, phần còn lại lấy từ nước ngầm và lọc từ nước biển.

Cảnh quan

Cảnh quan tự nhiên chủ yếu là thảo nguyên, bán hoang mạc và hoang mạc.

Do điều kiện khí hậu khô, cảnh quan tự nhiên của Tây Á phần lớn là bán hoang mạc và hoang mạc.

Câu 3: So sánh điểm khác nhau về đặc điểm tự nhiên giữa khu vực Đông Á và khu vực Đông Nam Á?

Trả lời:

 

Khu vực Đông Á

Khu vực Đông Nam Á

 

Đất liền

Hải đảo

Đất liền

Hải đảo

 

Địa hình

Phần đất liền chiếm hơn 95% diện tích, địa hình hết sức đa dạng: phia tày có nhiều hệ thống núi và sơn nguyên cao, các bồn địa rộng lớn, phía đông có nhiều núi trung bình, núi thấp và đồng bằng rộng.

Phần hải đảo có địa hình phần lớn là đồi núi. Đây là nơi có nhiều núi lửa, thường xuyên có động đất, sóng thần.

Phần đất liền có các dải núi cao trung bình hướng bắc – nam và tây bắc – đồng nam, xen kẽ là các thung lũng sông cắt xẻ sâu, làm cho địa hình bị chia cắt mạnh. Đồng bằng phù sa tập trung ở ven biển và hạ lưu sông.

Phần hải đảo có nhiều đồi núi, ít đồng bằng. Đây là khu vực có nhiều núi lửa, động đất, sóng thần.

 

 

Khí hậu

- Phía tây phần đất liền (gồm lãnh thổ Mông Cổ và tây Trung Quốc), do nằm sâu trong nội địa nên quanh năm khô hạn.

- Phía đông phần đất liền có khí hậu gió mùa, trong một năm có hai mùa gió khác nhau. Mùa đông có gió tây bắc, khô và lạnh. Mùa hạ có gió đông nam, nóng và ẩm, thường chịu ảnh hưởng của bão.

Phần hải đảo có khí hậu gió mùa, trong một năm có hai mùa gió khác nhau. Mùa đông có gió tây bắc, khô và lạnh. Mùa hạ có gió đông nam, nóng và ẩm, thường chịu ảnh hưởng của bão.

Phần đất liền có khi hậu nhiệt đới gió mùa. Vào mùa hạ có gió tây nam nóng, ẩm gây mưa nhiều. Vào mùa đông có gió đông bắc khô, lạnh.

 

Phần hải đảo có khí hậu xích đạo quanh năm nóng ẩm, mưa nhiều. Đông Nam Á là khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của các cơn bão nhiệt đới gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

 

Khoáng sản

Các khoáng sản chính là: than đá, dầu mỏ, sắt, thiếc, đồng, man-gan,....

Các khoáng sản quan trọng là: dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá, sắt thiếc, đồng.....

Sông ngòi

Đông Á có một số sông lớn như Trường Giang, Hoàng Hà, có giá trị về nhiều mặt. Tuy nhiên, do nằm trong vùng khí hậu gió mùa nên về mùa mưa sông hay gây ra ngập lụt.

Mạng lưới sông ở Đông Nam Á tương đối dày. Các sông chính là: Mê Công, Mê Nam, I-ra-oa-đi, sông Hồng.....

Thảm thực vật

- Phía tây phần đất liền phát triển cánh quan thảo nguyên, bán hoang mạc và hoang mạc.

- Phía đông phần đất liền ở những nơi rừng bao phủ có hệ động vật đa dạng, nhiều loài đặc hữu.

Phần hải đảo ở  những nơi rừng bao phủ có hệ động vật đa dạng, nhiều loài đặc hữu.

Rừng ở Đông Nam Á chủ yếu là rừng mua nhiệt đới với thành phần loài hết sức phong phú. Những nước còn nhiều rừng là Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma, Lào.

=> Giáo án địa lí 7 kết nối bài 7: Bản đồ chính trị châu á, các khu vực của châu á

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận địa lí 7 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay