Câu hỏi tự luận địa lí 7 kết nối tri thức Bài 15: Đặc điểm dân cư, xã hội, phương thức khai thác tự nhiên bền vững ở Bắc Mỹ
Bộ câu hỏi tự luận địa lí 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 15: Đặc điểm dân cư, xã hội, phương thức khai thác tự nhiên bền vững ở Bắc Mỹ. Sự phát kiến ra châu Mỹ. Cấu trúc tuần tự trong thuật toán. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học địa lí 7 kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án địa lí 7 kết nối tri thức (bản word)
BÀI 15: ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ, XÃ HỘI, PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC TỰ NHIÊN BỀN VỮNG Ở BẮC MĨ
(16 câu)
1. Nhận biết (3 câu)
Câu 1: Nêu đặc điểm nhập cư ở Bắc Mĩ?
Trả lời:
Đặc điểm nhập cư ở Bắc Mĩ:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, xuất hiện các đợt di dân từ nhiều khu vực trên thế giới (trong đó có châu Á) vào Bắc Mĩ.
Lịch sử nhập cư đã tạo nên thành phần chủng tộc đa dạng ở Bắc Mĩ. Trong quá trình chung sống, các chủng tộc hoà huyết khiến thành phần dân cư thêm đa dạng.
Câu 2: Nêu đặc điểm chủng tộc ở Bắc Mĩ?
Trả lời:
Đặc điểm chủng tộc ở Bắc Mĩ:
Con người cư trú trên lãnh thổ Bắc Mĩ từ cách đây khoảng 20 – 30 nghìn năm. Họ là người Anh-điêng và người E-xki-mô thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-ít, di cư từ châu Á sang.
Sau cuộc phát kiến ra châu Mĩ năm 1492, người châu Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it (người Anh, I-ta-li-a, Đức,...) di cư sang Bắc Mĩ ngày càng nhiều. Người da đen thuộc chủng tộc Nê-grô-ít từ châu Phi bị bắt sang làm nô lệ, lao động trong các đồn điền trồng bông, thuốc lá,...
Câu 3: Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở Bắc Mĩ?
Trả lời:
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp đã thúc đẩy quá trình đô thị hoá ở Bắc Mĩ, làm xuất hiện các siêu đô thị và các dải siêu đô thị.
Các đô thị lớn của Bắc Mĩ chủ yếu tập trung ở phía nam hệ thống Ngũ Hồ và ven Đại Tây Dương, nối tiếp nhau tạo thành hai dải siêu đô thị từ Niu Oóc đến Oa-sinh-tơn và từ Môn-trê-an đến Si-ca-gô. Vào sâu trong nội địa, các đô thị nhỏ hơn và thưa thớt hơn.
2. Thông hiểu (4 câu)
Câu 1: Phân tích phương thức con người khai thác bền vững tài nguyên đất?
Trả lời:
Phương thức khai thác bền vững tài nguyên đất:
Bắc Mĩ có nhiều đồng bằng rộng lớn, bằng phẳng, đất đai màu mỡ, đã được khai thác từ rất lâu để trồng trọt và chăn nuôi. Do thời gian dài sử dụng lượng lớn phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hoá học, đất đã bị thoái hoá. Hiện nay, các nước Bắc Mĩ đầy mạnh phát triển nông nghiệp theo hưởng “nông nghiệp xanh", ứng dụng khoa học – công nghệ trong quá trình sản xuất, nhờ đó đem lại năng suất cao, đồng thời bảo vệ tài nguyên đất.
Câu 2: Phân tích phương thức con người khai thác bền vững tài nguyên nước?
Trả lời:
Phương thức khai thác bền vững tài nguyên nước
Bắc Mĩ là khu vực có nguồn nước ngọt rất phong phú do có nhiều sông và hồ lớn. Trước đây, nhiều sông hồ ở Bắc Mĩ bị ô nhiễm do chất thải từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Hiện nay chất lượng nguồn nước được cải thiện nhờ các biện pháp như: quy định xử lí nước thải, ban hành Đạo luật nước sạch,... Bên cạnh đó, tài nguyên nước được khai thác tổng hợp nhằm tăng hiệu quả sử dụng và mang tinh bền vững trong khai thác.
Câu 3: Phân tích phương thức con người khai thác bền vững tài nguyên rừng?
Trả lời:
Phương thức khai thác bền vững tài nguyên rừng
Bắc Mĩ sở hữu tài nguyên rừng giàu có, bao gồm: rừng lá kim, rừng hỗn hợp, rừng lá rộng,... Trong thời gian dài, rừng bị khai thác mạnh để lấy gỗ, làm giấy, lấy đất canh tác nên diện tích bị suy giảm nhanh.
Chính phủ Hoa Kỳ và Ca-na-đa đã đưa ra nhiều biện pháp quản lí và khai thác bền vững tài nguyên rừng như: thành lập các vườn quốc gia, khai thác có chọn lọc và để rừng tái sinh tự nhiên, quy định trồng mới sau khi khai thác, phòng chống cháy rừng.....
Câu 4: Phân tích phương thức con người khai thác bền vững tài nguyên khoáng sản?
Trả lời:
Phương thức khai thác bền vững tài nguyên khoáng sản
Bắc Mĩ có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, dồi dào. Tuy nhiên, việc khai thác với quy mô lớn và sử dụng không hợp lí đã gây ô nhiễm môi trường và một số loại khoáng sản dần trở nên cạn kiệt. Các nước Bắc Mĩ đã có nhiều biện pháp để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đồng thời đầy mạnh sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo và vật liệu thay thế.
3. Vận dụng (5 câu)
Câu 1: Quan sát bản đồ dưới đây và kể tên một số trung tâm kinh tế quan trọng ở Bắc Mĩ?
Trả lời:
Một số trung tâm kinh tế quan trọng ở Bắc Mĩ: Van – cu – vơ, Xan Phran – xi – xcô, Lôt An – giơ – lét, Hau – xtơn, Niu Óoc – lin, Si – ca – gô, Tô – rôn – tô, Môn – trê – an, Niu – Óoc, Oa – sinh – tơn.
Câu 2: Quan sát bản đồ dưới đây và kể tên một số ngành kinh tế ở các trung tâm kinh tế quan trọng ở Bắc Mĩ?
Trả lời:
Các ngành kinh tế ở các kinh tế trung tâm kinh tế quan trọng ở Bắc Mĩ:
- Van – cu – vơ: Điện tử - viễn thông, sản xuất giấy, chế biến nông sản, điểm du lịch và hải cảng.
- Xan Phran – xi – xcô: Cơ khí, điện tử - viễn thông, hóa chất, ngân hàng, đóng tàu, sân bay, hải cảng.
- Lôt An – giơ – lét: Đóng tàu, sân bay, ngân hàng, chế biến nông sản, sản xuất máy bay, sản xuất ô tô, hải cảng, dệt – may, điểm du lịch.
- Hau – xtơn: Luyện kim đen, sản xuất máy bay, hóa chất, điện tử - viễn thông, đóng tàu.
- Niu Óoc – lin: Hóa chất, luyện kim màu, hải cảng, sản xuất máy bay.
- Si – ca – gô: Luyện kim đen, ngân hàng, cơ khí, hóa chất, chế biến nông sản.
- Tô – rôn – tô: Luyện kim đen, cơ khí, sản xuất ô tô, hóa chất, chế biến nông sản.
- Môn – trê – an: Sản xuất máy bay, điện tử - viễn thông, hóa chất, sân bay, chế biến nông sản, dệt – may, ngân hàng, điểm du lịch.
- Niu – Óoc: Luyện kim đen, điện tử - viễn thông, chế biến nông sản, sân bay, ngân hàng, dệt – may, hóa chất, điểm du lịch.
- Oa – sinh – tơn: Sản xuất máy bay, điện tử - viễn thông, chế biến nông sản, dệt – may, hóa chất, hải cảng.
Câu 3: Liệt kê một số đô thị lớn ở Bắc Mĩ:
Trả lời:
Một số đô thị lớn ở Bắc Mĩ năm 2020 là Niu Cóc (18,8 triệu người), Lốt An-giơ-lét (12,4 triệu người), Si-ca-gô (8,9 triệu người), Môn-trê-an (4,2 triệu người),...
Câu 4: Trình bày sự phân bố dân cư ở các khu vực của Bắc Mĩ?
Trả lời:
Dân cư Bắc Mĩ phân bố rất không đồng đều giữa miền Bắc và miền Nam, giữa phía tây và phía đông.
+ Bán đảo A-la-xca và phía bắc Ca-na-đa là nơi dân cư thưa thớt nhất. Nhiều nơi không có người sinh sống.
+ Phía tây, trong khu vực hệ thống Cooc-đi-e, dân cư thưa thớt (1 đến 10 người/km²), chỉ có dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương là có mật độ dân số cao hơn.
+ Phía đông Hoa Kì là khu vực tập trung đông dân nhất của Bắc Mĩ. Đặc biệt dải đất ven bờ phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì có mật độ dân cư lên tới trên 100 người/km², chủ yếu do công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hoá cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn.
Câu 5: Phân tích sự quan trọng của các luồng nhập cư đến sự hình thành cộng đồng dân cư châu Mĩ?
Trả lời:
Trước thế kỉ XV ở châu Mĩ chủ yếu là chủng tộc Môn-gô-lô-it, đó là người Anh-điêng và người E-xki-mô.
Từ thế kỉ XV đến nay, ở châu Mĩ có đầy đủ các chủng tộc chính trên thế giới: người Môn-gô-lô-it (bản địa), người Ơ-rô-pê-ô-it (các dân tộc ở châu Âu), người Nê-grô-it (nô lệ da đen bị cưỡng bức đến từ châu Phi) và người Môn-gô-lô-it nhập cư sau này (người Trung Quốc, Nhật Bản...).
Ngoài ra sự hoà huyết giữa các chủng tộc đã hình thành nhóm người lai ở châu Mĩ.
4. Vận dụng cao (4 câu)
Câu 1: Dân cư tập trung đông đúc ở phía đông Hoa Kì. Giải thích tại sao?
Trả lời:
- Dân cư tập trung đông đúc nhất ở phía đông Hoa Kì, đặc biệt dải đất ven bờ phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì.
- Nguyên nhân:
+ Đây là nơi có lịch sử khai thác sớm nhất ở Hoa Kì.
+ Có các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất và đời sống.
+ Cơ hạ tầng phát triển, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải.
+ Công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hoá cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn.
Câu 2: Phân tích sự thay đổi cơ cấu của các trung tâm công nghiệp phía nam Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương?
Trả lời:
Các trung tâm công nghiệp phía nam Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương đã phải thay đổi cơ cấu: giảm bớt hoạt động của các ngành truyền thống để tập trung vào các ngành công nghiệp đòi hỏi kĩ thuật cao, đồng thời các ngành dịch vụ cũng được đặc biệt quan tâm phát triển.
Câu 3: Chủng tộc Nê – grô – it có mặt ở châu Mĩ. Giải thích nguyên nhân tại sao?
Trả lời:
Trong quá trình xâm chiếm châu Mĩ, thực dân da trắng đã cưỡng bức người da đen thuộc chủng tộc Nê-grô-it từ châu Phi sang làm nô lệ, khai thác đất hoang, lập đồn điền trồng bông, thuốc lá, mía, cà phê,...
Câu 4: Trình bày đặc điểm của dân cư trước khi châu Mĩ được phát hiện?
Trả lời:
Trước khi Cri-xtốp Cô-lôm-bô phát hiện ra Tân thế giới, chủ nhân của châu Mĩ là người Anh-điêng và người E-xki-mô thuộc chủng tộc Môn-gô- 16-it, họ là con cháu của người châu Á di cư đến từ xa xưa.
Người Anh-điêng phân bố rải rác trên hầu khắp châu lục, sống chủ yếu bằng nghề săn bắt và trồng trọt. Một số bộ lạc cổ của người Mai-ca, người A-xơ-tếch ở Trung Mĩ, người In-ca ở Nam Mĩ có trình độ phát triển khá cao. Họ đã biết luyện kim, có nghề trồng trọt phát triển, có kĩ thuật xây dựng và đã từng lập nên những quốc gia hùng mạnh. Đó là các nền văn minh: Mai-a, In-ca, A-xơ-tếch.
Người E-xki-mô cư trú ở ven Bắc Băng Dương, sống bằng nghề bắt cá và săn thú.