Câu hỏi tự luận Hóa học 10 kết nối tri thức Ôn tập chương 2 (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Hóa học 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập chương 2. Cấu trúc tuần tự trong thuật toán. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Hóa học 10 kết nối tri thức.

ÔN TẬP CHƯƠNG 2: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN.

(PHẦN 1 - 20 CÂU)

Câu 1: Các nguyên tố có cùng số lớp electron được xếp như thế nào?

Trả lời:

Được xếp thành một hàng.

Câu 2: Từ cấu hình electron của nguyên tử, ta có thể suy ra điều gì?

Trả lời:

Từ cấu hình ta có thể biết được: tính kim loại hay phi kim của một nguyên tố; vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn và hóa trị cao nhất của chúng với oxygen.

Câu 3: Khi tác dụng với nước acidic oxide tạo ra sản phẩm gì?

Trả lời:

Tạo ra acidic.

Câu 4: Nguyên tử Y thuộc chu kì 3, nhóm VA trong bảng tuần hoàn. Y có số hiệu nguyên tử là bao nhiêu?

Trả lời:

Cấu hình electron của Y: 1s22s22p63s23p5 nên Z = 15.

Câu 5: Trong bảng tuần hoàn độ âm điện biến đổi như thế nào trong cùng một nhóm A?

Trả lời:

Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân độ âm điện giảm. Do khi số lớp electron tăng, lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng giảm.

Câu 6: Xác định số electron hóa trị trong nguyên tử chlorine (Z =17).

Trả lời:

Cấu hình electron 1s22s22p63s23p5 => số electron hóa trị trong nguyên tử chlorine là 7.

Câu 7: Cho các nguyên tố hóa học: Mg, Al, Si và P. Nguyên tố nào trong số trên có công thức oxide cao nhất ứng với công thức R2O3?

Trả lời:

Vì Al thuộc nhóm IIIA nên công thức oxide tương ứng là R2O3.

Câu 8: Nguyên tử của nguyên tố M được tạo bởi anion M2- có cấu tạo electron ở phân lớp ngoài cùng là 3p6. Xác định vị trí của nguyên tố M trong bảng tuần hoàn và công thức hợp chất có hóa trị cao nhất với oxygen.

Trả lời:

M2- có cấu hình electron: 1s12s22p63s23p6.

M + 2e → M2-

 M có hình electron: 1s12s22p63s23p4.

Vị trí M: ô nguyên tố 16, chu kì 3, nhóm VIA.

M là sulfua (S). Công thức hợp chất có hóa trị cao nhất với oxygen là SO3.

Câu 9: Cation R+ có cấu hình electron 1s12s22p63s23p6. Xác định vị trí của nguyên tố R trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học?

Trả lời:

R+ có cấu hình electron 1s22s22p63s23p6

 Cấu hình electron của R: 1s22s22p63s23p64s1

Vị trí của R: ô số 19, chu kì 4, nhóm IA.

Câu 10: Một kim loại X tạo với oxygen oxide cao nhất có công thức X2O. Xác định nhóm của công thức X.

Trả lời:

X thuộc nhóm I .

Câu 11: Oxide cao nhất của một nguyên tố R chứa 40% khối lượng R. Oxide này là sản phẩm trung gian để sản xuất sulfuric acid 5,88% hydrogen về khối lượng. Chất khí này có mùi trứng thối, khi tiếp xúc với nồng độ rất cao có thể nhanh chóng dẫn đến tử vong. Viết công thức oxide cao nhất và hợp chất khí với hydrogen của R.

Trả lời:

Gọi a là là hóa trị của R trong hợp chất oxide cao nhất  CT: R2Oa

 Công thức hợp chất khí với hydrogen: RH8 - a

 (1).

 (2).

Từ (1) và (2)

Vậy công thức oxide cao nhất và hợp chất khí với hydrogen của R là: SO3 và H2S.

Câu 12: Nguyên tố X thuộc chu kì 4 nhóm IIIA. Viết cấu hình eletron của nguyên tố X.

Trả lời:

Vì X thuộc chu kì IV nên có 4 lớp electron , X thuộc nhóm IIIA, nên X có 3 lớp electron lớp ngoài cùng là s hoặc p

=>1s22s22p63s23p63d104s24p1

Câu 13: Hòa tan hoàn toàn 31,24 gam hỗn hợp hai muối cacbonate của hai kim loại X và Y thuộc nhóm IIA và thuộc hai chu kì liên tiếp bằng dung dịch HCl  thu được 5,6 lít CO2. Xác định hai kim loại X và Y.

Trả lời:

Gọi công thức chung của hai muối carbonate thuộc nhóm IIA là: RCO3.

PTHH: RCO3 + 2HCl  RCl2 + CO2 + H2O

Mà hai kim loại nằm ở hai chu kì kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn nên hai kim loại cần tìm là: Ca (40) và Sr (88).

Câu 14: Cho hỗn hợp 3 muối ACO3, BCO3, XCO3 tan trong dung dịch HCl 2M vừa tạo ra 0,2 mol khí. Tính thể tích HCl đã dùng

Trả lời:

Gọi công thức chung của 3 muối carbonate: RCO3.

PTHH: RCO3 + 2HCl  RCl2 + CO2 + H2O

Câu 15: Dựa vào bảng tuần hoàn, hãy so sánh và giải thích sự khác nhau về bán kính nguyên tử của calcium (Z = 20) và selenium (Z = 34).

Trả lời:

Bán kính của calcium lớn hơn bán kính của selenium do Ca và Se cùng thuộc chu kì 4, lực hút giữa điện tích hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng của Ca nhỏ hơn so với Se.

Câu 16: A và B là hai nguyên tố đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì. Tổng số hạt mang điện trong A, B là 66. Xác định vị trí A, B trong bảng tuần hoàn.

Trả lời:

A và B là hai nguyên tố đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì nên:

Tổng số hạt mang điện trong A, B là 66: .

Cấu hình electron và vị trí của A và B:

16A: 1s12s22p63s23p4

- Ô nguyên tố số 16 (sulfur: S). - Ô nguyên tố số 16 (sulfur: S).

- Chu kì 3 (3 lớp electron). - Chu kì 3 (3 lớp electron).

- Nhóm VIA (6 electron lớp ngoài cùng, nguyên tố p). - Nhóm VIA (6 electron lớp ngoài cùng, nguyên tố p).

17A: 1s12s22p63s23p5

- Ô nguyên tố số 17 (chlorine: Cl). - Ô nguyên tố số 17 (chlorine: Cl).

- Chu kì 3 (3 lớp electron). - Chu kì 3 (3 lớp electron).

- Nhóm VIIA (7 electron lớp ngoài cùng, nguyên tố p). - Nhóm VIIA (7 electron lớp ngoài cùng, nguyên tố p).

Câu 17: Hợp chất X có dạng A2B5, tổng hợp các hạt proton trong phân tử là 70. A thuộc chu kì trong bảng tuần hoàn. Xác định hợp chất X?

Trả lời:

Tổng số hạt proton trong phân tử là 70:  (1)

A thuộc chu kì 3 trong bảng tuần hoàn nên (Na)  (Cl)

Từ (1)

Với

 Với

Vậy A là phosphorus (P), B là oxygen (O).

Hợp chất X là P2O5.

Câu 18: X ở chu kì 3, Y ở chu kì 2. Tổng số electron lớp ngoài cùng của X và Y là 12. Ở trạng thái cơ bản, số electron p của X nhiều hơn Y là 8. Vậy X và Y thuộc nhóm nào.

Trả lời:

- Ta có số electron của X nhiều hơn Y là 8 nên số electron của X lớn hơn hoặc bằng 8. - Ta có số electron của X nhiều hơn Y là 8 nên số electron của X lớn hơn hoặc bằng 8.

- Cấu hình electron của X: 1s - Cấu hình electron của X: 1s12s22p63s23px (x  6)

Số electron lớp ngoài cùng của X: ( x + 2).

 Số electron lớp ngoài cùng của X  8.

Mà tổng số electron lớp ngoài cùng của X và Y là 12.

 Số electron lớp ngoài cùng của Y  4.

Cấu hình electron của Y: 1s22s22py.

Ta có:

Vậy cấu hình của X và Y lần lượt là:

1s12s22p63s23p X thuộc nhóm VIIA.

1s12s22p Y thuộc nhóm VA.

Câu 19: Ba nguyên tố X, Y, Z thuộc cùng một chu kì và có tổng số hiệu nguyên tử là 39. Số hiệu của nguyên tử Y bằng trung bình cộng số hiệu của nguyên tử X và Z. Nguyên tử của ba nguyên tố này hầu như không phản ứng với H2O ở điều kiện thường.

a) Hãy xác định vị trí của X, Y, Z trong bảng tuần hoàn. Viết cấu hình electron nguyên tử và gọi tên từng nguyên tố.

b) So sánh độ âm điện, bán kính nguyên tử của X, Y, Z.

c) So sánh tính base của các hydroxide của X, Y, Z.

Trả lời:

a) Gọi số hiệu nguyên tử của các nguyên tố X, Y, Z lần lượt là P1, P2, P3.

Trong đó P1 < P2 < P3. Ta có: P1 + P2 + P3 = 39 (1).

Và  (2).

Giải hệ (1) và (2), ta được: P2 = 13

Y là aluminium (Al).

Cấu hình electron của Y: 1s22s22p63s22p1.

Ta có P1 < 13 < P3 và X, Y, Z thuộc cùng một chu kỳ nên P1 ≥ 11

⇒ P1 = 11 hoặc P1 = 12.

Khi P= 11 thì X là Na (sodium) không phù hợp vì Na tác dụng với nước ngay ở điều kiện thường.

Vậy X là Mg (magnesium), có P1 = 12 và cấu hình electron: 1s22s22p63s2.

⇒ P3 = 14 và Z là Si (silicon), có cấu hình electron: 1s22s22p63s23p2.

b) Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tố tăng dần, bán kính nguyên tử giảm dần:

- Độ âm điện: Mg < Al < Si. - Độ âm điện: Mg < Al < Si.

- Bán kính nguyên tử: Mg > Al > Si - Bán kính nguyên tử: Mg > Al > Si

c) Tính base: Mg(OH)2 > Al(OH)3 > H2SiO3.H2O

Mg(OH)2 là một base yếu, Al(OH)3 là hydroxide lưỡng lưỡng tính và H2SiO3.H2O là một acid yếu.

Câu 20: Hòa tan hết 2,3 g hỗn hợp có chứa kim loại barium và hai kim loại kiềm kế tiếp nhau trong nhóm IA của bảng tuần hoàn vào nước, thu được dung dịch X và 611 mL khí (25oC và 1 bar). Nếu thêm 1,278 g Na2SO4 vào dung dịch X và khuấy đều thì sau khi phản ứng kết thúc, nước lọc vẫn còn ion Ba2+. Nếu thêm 1,491 g Na2SO4 vào dung dịch X và khuấy đều thì sau khi phản ứng kết thúc, nước lọc có mặt ion SO42-. Dựa vào bảng tuần hoàn, hãy xác định tên hai kim loại kiềm ở trên.

Trả lời:

Số mol H2 = 0,025 mol; số mol Na2SO4 là 0,009 mol và 0,0105 mol.

Kí hiệu hai kim loại kiềm kế tiếp là M, có nguyên tử khối trung bình là .

Ba + 2H2O → Ba(OH) + H2

2M + 2H2O → 2MOH + H2

Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 + 2NaOH (số mol Ba2+ = số mol )

Khi thêm 0,009 mol Na2SO4, Ba2+ dư: số mol Ba = số mol Ba2+ > 0,009 mol

Khi thêm 0,0105 mol Na2SO4, dư: số mol Ba2+ < 0,0105 mol.

Coi số mol Ba và M lần lượt là x và y.

Ta có:  (1).

Và x + 0,5y = 0,025 (2)

Với 0,009 < x < 0,0105 ⇒ 0,019 < y < 0,032

Ghép (1) và (2), ta được: (68,5 - )y = 1,125 hay

⇒ Hai kim loại kiềm thỏa mãn đề bài là sodium (23) và potassium (39).

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Hóa học 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay