Câu hỏi tự luận Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo Chủ đề 8 (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo Chủ đề 8. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo.

ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 8

MỘT SỐ QUYỀN DÂN CHỦ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

Câu 1: Em hãy cho biết quyền được tham gia quản lí Nhà nước và xã hội của công dân được hiểu như thế nào? 

Trả lời:

Quyền được tham gia quản lí Nhà nước và xã hội của công dân là:

Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan Nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Hoạt động quản lý Nhà nước là một hoạt động mang nghĩa rộng và bao quát, khác với quản lý của khu vực, quản lý Nhà nước là hoạt động quản lý đặc biệt được thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội là quyền cơ bản của công dân về lĩnh vực chính trị được ghi nhận trong đạo luật cơ bản của Nhà nước. Theo đó, nhà nước bảo đảm cho công dân có quyền tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào việc quản lý nhà nước và xã hội. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.

Câu 2: Công dân có nghĩa vụ gì trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội.    

Trả lời:

Công dân có nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội; tôn trọng quyền và nghĩa vụ của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội của người khác; không lợi dụng quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội để vi phạm pháp luật hoặc xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.

Câu 3: Công dân cần có những điều kiện gì để tham gia vào việc quản lí nhà nước và xã hội.  

Trả lời:

Điều kiện để công dân tham gia vào việc quản lí nhà nước và xã hội:

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Pháp luật quy định công dân có quyền tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. Công dân nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp tính đến ngày bầu cử được công bố.

Câu 4: Khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân về dự thảo Hiến pháp mới, anh B đã mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình về các điểm chưa hài lòng. Theo em, việc làm của anh B đã thực hiện tốt quyền tham gia vào quản lí nhà nước, xã hội của công dân hay chưa?

Trả lời:

Anh B đã thực hiện tốt quyền tham gia vào quản lí nhà nước của mình, thông qua hành động mạnh dạn đưa ra ý kiến đóng góp về các điểm mà anh chưa thấy hài lòng.

Câu 5: Công dân có trách nhiệm như thế nào trong việc thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước xã hội. 

Trả lời:

Công dân có trách nhiệm tìm hiểu những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội; xây dựng ý thức tự giác thực hiện quy định về quyền này. Đồng thời, vận động những người xung quan chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội.

Câu 6: Em hãy cho biết một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong bầu cử và ứng cử.

Trả lời:

Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong bầu cử và ứng cử:

+ Công dân đủ tuổi theo luật định có quyền bầu cử (đủ 18 tuổi trở lên), ứng cử (đủ 21 tuổi trở lên) đại biểu Quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp.  + Công dân đủ tuổi theo luật định có quyền bầu cử (đủ 18 tuổi trở lên), ứng cử (đủ 21 tuổi trở lên) đại biểu Quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp.

+ Quyền bầu cử, ứng cử của công dân được thực hiện theo nguyên tắc bầu phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.  + Quyền bầu cử, ứng cử của công dân được thực hiện theo nguyên tắc bầu phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

+ Trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật, công dân không được pháp thực hiện quyền bầu cử và ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân. + Trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật, công dân không được pháp thực hiện quyền bầu cử và ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân.

Câu 7: Một số quy định về nghĩa vụ của công dân trong quyền và nghĩa vụ của công dân trong bầu cử và ứng cử.

Trả lời:

Công dân có nghĩa vụ:

+ Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và quy định khác của pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử, ứng cử.  + Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và quy định khác của pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử, ứng cử.

+ Tự mình tham gia bầu cử, nghiên cứu kĩ tiêu chuẩn đại biểu, số lượng ứng cử viên và số đại biểu được bầu tại đơn vị bầu.  + Tự mình tham gia bầu cử, nghiên cứu kĩ tiêu chuẩn đại biểu, số lượng ứng cử viên và số đại biểu được bầu tại đơn vị bầu.

+ Cân nhắc, lựa chọn kĩ lưỡng, bầu đủ số lượng đại biểu được bầu là những ứng cử viên thật sự tiêu biểu, có kiến thức, năng lực phản ánh được ý chí và nguyện vọng chính đáng của nhân dân với cơ quan dân cử.  + Cân nhắc, lựa chọn kĩ lưỡng, bầu đủ số lượng đại biểu được bầu là những ứng cử viên thật sự tiêu biểu, có kiến thức, năng lực phản ánh được ý chí và nguyện vọng chính đáng của nhân dân với cơ quan dân cử.

+ Phản bác, đấu tranh với những hành vi xâm phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử, ứng cử và mọi luận điệu xuyên tạc chống phá cuộc bầu cử của các thế lực thù địch. + Phản bác, đấu tranh với những hành vi xâm phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử, ứng cử và mọi luận điệu xuyên tạc chống phá cuộc bầu cử của các thế lực thù địch.

Câu 8: Tại sao nói bầu cử là quyền và nghĩa vụ của công dân? 

Trả lời:

+ Quyền bầu cử là quyền chính trị cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật quy định nhằm bảo đảm cho mọi công dân có đủ điều kiện thực hiện việc lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân. + Quyền bầu cử là quyền chính trị cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật quy định nhằm bảo đảm cho mọi công dân có đủ điều kiện thực hiện việc lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.

+ Thông qua bầu cử, công dân trực tiếp bỏ phiếu bầu người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của mình, thay mặt mình thực hiện quyền lực nhà nước, góp phần thiết lập bộ máy nhà nước để tiến hành các hoạt động quản lý xã hội. Vì vậy, thực hiện bầu cử là trách nhiệm của công dân đối với đất nước. + Thông qua bầu cử, công dân trực tiếp bỏ phiếu bầu người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của mình, thay mặt mình thực hiện quyền lực nhà nước, góp phần thiết lập bộ máy nhà nước để tiến hành các hoạt động quản lý xã hội. Vì vậy, thực hiện bầu cử là trách nhiệm của công dân đối với đất nước.

Câu 9: Vì sao không nên để người khác đi bầu cử thay mình? 

Trả lời:

Vì đó là quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân, cử tri phải tự mình đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay; chỉ trừ các trong các trường hợp bất khả kháng đã được quy định sẵn thì có thể nhờ người đi bầu nhưng việc thông tin trên phiếu bầu phải hoàn toàn bí mật, không được tiết lộ.

Câu 10: Em hãy cho biết những trường hợp không được ứng cử đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân.

Trả lời:

Những trường hợp không được ứng cử đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân:

+ Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi nhân sự. + Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi nhân sự.

+ Người đang bị khởi tố bị can.  + Người đang bị khởi tố bị can.

+ Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.  + Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.

+ Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.  + Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.

+ Người đang chấp hành biện pháp xử lí hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường thị trấn. + Người đang chấp hành biện pháp xử lí hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường thị trấn.

Câu 11: Quyền khiếu nại và tố cáo của nhân dân được hiểu như thế nào?

Trả lời:

+ Khiếu + Khiếu  nại là việc công  dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ  tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền  xem xét lại quyết  định  hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết  định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp  pháp  của  mình.

+ Tố cáo là việc công dân theo thủ + Tố cáo là việc công dân theo thủ  tục do Luật Tố cáo quy  định báo cho cơ  quan, tổ chức, cá  nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây  thiệt  hại lợi  ích của Nhà  nước,  quyền, lợi ích  hợp  pháp  của  công  dân, cơ  quan, tổ  chức”.

Câu 12: Em hãy cho biết quyền của người khiếu nại được quy định như thế nào bởi pháp luật hiện hành. 

Trả lời:

Quyền của người khiếu nại:

+ Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại. Mọi cơ quan tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đều có thể ủy quyền cho luật sư khiếu nại.  + Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại. Mọi cơ quan tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đều có thể ủy quyền cho luật sư khiếu nại.

+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại.  + Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại.

+ Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp.  + Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp.

+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại.  + Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại.

+ Được khôi phục quyền, lợi ích bị xâm hại. + Được khôi phục quyền, lợi ích bị xâm hại.

Câu 13: Pháp luật của nước ta quy định như thế nào về quyền của người tố cáo?     

Trả lời:

Quyền của người tố cáo: Thực hiện tố cáo; được đảm bảo bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác; được thông báo về việc thụ lí hoặc không thụ lí tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo; tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng với pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo; được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; quyền rút lại tố cáo.

Câu 14: Em hãy cho biết nghĩa vụ của người tố cáo được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?

Trả lời:

Nghĩa vụ của người tố cáo:

Cung cấp các thông tin cá nhân; trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình; hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu; bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật mà mình gây ra.

Câu 15: Nếu người khiếu nại không có đủ sức khỏe để tiếp tục khiếu nại thì có thể làm như thế nào?  

Trả lời:

Trong trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.

Câu 16: Vì sao người tố cáo cần được bảo mật thông tin cá nhân?  

Trả lời:

Người tố cáo được giữ bí mật thông tin vì đây là một biện pháp mà pháp luật đã quy định để bảo vệ sự an toàn cho người tố cáo, tránh được các nguy hiểm có thể đe dọa người tố cáo.

Câu 17: Em hãy nêu một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc bảo vệ Tổ quốc.

Trả lời:

– Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc:

+Quyền bảo vệ Tổ quốc: Bảo vệ Tổ quốc là quyền thiêng liêng của mỗi công dân. +Quyền bảo vệ Tổ quốc: Bảo vệ Tổ quốc là quyền thiêng liêng của mỗi công dân.

+ Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc: + Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc:

• Trung thành với Tổ quốc.

• Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

• Nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia, biên giới quốc gia và bảo đảm về an ninh trật tự, phòng chống tội phạm.

+ Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị. Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc tuỳ theo mức độ có thể bị xử lí kỉ luật, hành chính hoặc hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường. + Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị. Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc tuỳ theo mức độ có thể bị xử lí kỉ luật, hành chính hoặc hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường.

Câu 18: Những hành vi vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:

Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị. Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc tùy theo mức độ có thể bị xử lí kỉ luật, hành chính hoặc hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường.

Câu 19: Vì sao trong thời bình chúng ta vẫn phải chú trọng vào vấn đề bảo vệ đất nước?  

Trả lời:

Mặc dù chiến tranh đã đi xa, nhưng các thế lực thù địch vẫn ngấm ngầm nuôi mầm mống của một cuộc chiến tranh, để chờ thời cơ xâm lược, cướp đi nền hòa bình dân tộc. Nên Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng vào các âm mưu thù địch, chống phá để có thể bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.

Câu 20: Bác Hồ từng nói với các đồng chí quân Tiên phong tại Đền Hùng: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.”

Em có suy nghĩ gì về câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh?  

Trả lời:

Ý nghĩa của câu nói: Đó là mệnh lệnh thiêng của đất nước và dân tộc mà tất cả các thế hệ người Việt phải ra sức giữ gìn, xây dựng và phát triển để cho Tổ quốc thân yêu ngày càng giàu đẹp và trường tồn.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay