Câu hỏi tự luận Lịch sử 8 cánh diều Ôn tập Chương 3: Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (P3)
Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 8 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 3: Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII (P3). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 8 cánh diều.
Xem: => Giáo án lịch sử 8 cánh diều
ÔN TẬP CHƯƠNG 3
VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII
Câu 1: Trình bày những nét chính về sự chuyển biến văn hóa, tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII.
Trả lời:
Những nét chính về sự chuyển biến văn hóa, tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII:
- Tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo:
+ Nho giáo vẫn được chính quyền phong kiến đề cao trong học tập, thi cử và tuyển
chọn quan lại.
+ Phật giáo và Đạo giáo được phục hồi ở các thế kỉ này.
+ Năm 1533, Công giáo được truyền bá vào nước ta, đến thế kỉ XVIII được lan truyền
trong cả nước.
+ Tại các làng xã, nhân dân vẫn giữ nếp sinh hoạt truyền thống như: thờ Thành hoàng, thờ cúng tổ tiên, tổ chức lễ hội hằng năm,... thể hiện tinh thần đoàn kết, yêu quê hương, đất nước.
- Chữ viết: các giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để truyền đạo. Trong quá trình đó, họ dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt, tạo ra chữ Quốc ngữ. Loại chữ này dân dần được sử dụng phổ biến vì rất tiện lợi và khoa học.
- Văn học:
+ Văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế.
+ Văn học chữ Nôm đã phát triển mạnh hơn trước.
+ Thơ Nôm và truyện Nôm xuất hiện ngày càng nhiều.
Câu 2: Hãy lập bảng tóm tắt nét chính về tình hình kinh tế, văn hóa, tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII theo các tiêu chí sau: lĩnh vực, sự chuyển biến.
Trả lời:
Lĩnh vực |
Sự chuyển biến |
Kinh tế |
* Nông nghiệp - Ở Đàng Ngoài: + Sản xuất nông nghiệp bị sa sút nghiêm trọng. Tình trạng biến ruộng công thành ruộng tư ngày càng phổ biến. + Người nông dân mất ruộng đất, buộc phải lĩnh canh, nộp tô cho địa chủ, nộp thuế cho Nhà nước và thực hiện nhiều nghĩa vụ khác. + Tình trạng thiên tai, mất mùa, đói kém,... khiến nông dân nghèo ở nhiều địa phương phải bỏ làng đi phiêu tán. - Ở Đàng Trong: + Nhờ khai hoang và điều kiện tự nhiên thuận lợi nên nông nghiệp phát triển rõ rệt, nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. + Hình thành tầng lớp địa chủ lớn. + Tình trạng nông dân bị bần cùng hoá do mất ruộng đất chưa nghiêm trọng như ở Đàng Ngoài. * Thủ công nghiệp - Cả Đàng Trong và Đàng Ngoài, các chính quyền vẫn duy trì hoạt động của các quan xưởng để sản xuất vũ khí cho quân đội, may trang phục, làm đồ trang sức cho quan lại và đúc tiền,... - Các nghề thủ công trong nhân dân phát triển mạnh mẽ hơn như: dệt vải lụa, đồ gốm, rèn sắt, đúc đồng, dệt chiếu, làm giấy,... - Nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng như: làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội); làng dệt La Khê (Hà Nội); các làng rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), Hiền Lương, Phú Bài (Huế); làng làm đường mía ở Quảng Nam... * Thương nghiệp - Buôn bán mở rộng. Mạng lưới chợ được hình thành ở cả vùng đồng bằng và ven biển. - Ở Đàng Ngoài: nhiều đô thị xuất hiện ở những thời điểm khác nhau và khởi sắc trong các thế kỉ XVII - XVIII. Phố Hiến (Hưng Yên) trở thành một trung tâm buôn bán lớn. - Ở Đàng Trong: hầu hết các trung tâm buôn bán lớn hình thành và phát triển trong các thế kỉ XVII - XVIII như: Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam), Gia Định (Thành phố Hồ Chí Minh),... đều gắn với hoạt động ngoại thương. - Nửa sau thế kỉ XVIII, các thành thị dần suy tàn do chính quyền Đàng Ngoài và Đàng Trong thi hành chính sách hạn chế ngoại thương. |
Văn hóa |
- Chữ viết: các giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để truyền đạo. Trong quá trình đó, họ dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt, tạo ra chữ Quốc ngữ. Loại chữ này dân dần được sử dụng phổ biến vì rất tiện lợi và khoa học. - Văn học: + Văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế. + Văn học chữ Nôm đã phát triển mạnh hơn trước. + Thơ Nôm và truyện Nôm xuất hiện ngày càng nhiều. |
Tôn giáo |
- Nho giáo vẫn được chính quyền phong kiến đề cao trong học tập, thi cử và tuyển chọn quan lại. - Phật giáo và Đạo giáo được phục hồi ở các thể kỉ này. - Năm 1533, Công giáo được truyền bá vào nước ta, đến thế kỉ XVIII được lan truyền trong cả nước. - Tại các làng xã, nhân dân vẫn giữ nếp sinh hoạt truyền thống như: thờ Thành hoàng, thờ cúng tổ tiên, tổ chức lễ hội hằng năm,... thể hiện tinh thần đoàn kết, yêu quê hương, đất nước. |
Câu 3: Sự phát triển nông nghiệp Đại Việt trong giai đoạn từ thế kỉ XVI – XVIII có những điểm tích cực và hạn chế nào?
Trả lời:
* Điểm tích cực:
- Từ nửa sau thế kỉ XVII, nông nghiệp dần ổn định, phát triển cả ở Đàng Trong và Đàng Ngoài.
- Nhân dân tiếp tục khai hoang, diện tích đất canh tác được mở rộng, nhất là ở Đàng Trong.
- Thủy lợi được củng cố: bồi đắp đê đập, nạo vét mương máng.
- Giống cây trồng phong phú. Nghề trồng vườn và các loại cây ăn quả cũng phá triển.
- Nhân dân đúc rút được nhiều kinh nghiệp thông qua sản xuất
* Điểm tiêu cực:
- Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay của phong kiến.
Câu 4: Sự phát triển của nông nghiệp Đại Việt trong giai đoạn XVI – XVIII có những điểm tích cực và hạn chế nào?
Trả lời:
Điểm tích cực và hạn chế của nông nghiệp Đại Việt trong giai đoạn XVI – XVIII:
- Tích cực:
+ Nhân dân tiếp tục khai hoang, diện tích đất canh tác được mở rộng, nhất là Đàng Trong.
+ Thủy lợi được củng cố, bồi đắp đê đập, nạo vét mương máng.
+ Giống cây trồng phong phú. Nghề trồng vườn với các loại cây ăn quả cũng phát triển.
+ Nhân dân đúc rút được nhiều kinh nghiệm thông qua thực tế sản xuất.
- Tiêu cực:
+ Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ phong kiến.
+ Nông dân bị bần cùng hóa.
Câu 5: Sự phát triển của những làng nghề thủ công đương thời có ý nghĩa tích cực như thế nào?
Trả lời:
- Ý nghĩa tích cực của sự phát triển của những làng nghề thủ công đương thời:
+Nhiều sản phẩm tiêu dùng có chất lượng cao ra đời.
+ Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
+ Góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển.
- Liên hệ với ngày nay:
+ Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp khiến một số ngành thủ công nghiệp bị lãng quên.
+ Tuy nhiên, nhiều làng nghề hiện nay vẫn còn phát triển, nổi tiếng; các sản phẩm thủ công nghiệp vẫn được người dân trong nước và nước ngoài ưa chuộng như đồ gốm (làng gốm Bát Tràng), hàng tơ lụa (lụa Hà Đông),…
Câu 6: Em hãy cho biết thương nghiệp trong thời kì XVI – XVII có những điểm gì mới so với giai đoạn lịch sử trước đó (thế kỉ XIV – XV)?
Trả lời:
Tình hình thương nghiệp từ thế kỉ XVI – XVIII:
* Về nội thương: buôn bán trong nước phát triển mạnh.
- Chợ làng, chợ huyện,… xuất hiện làng buôn và các trung tâm buôn bán.
- Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện.
- Buôn bán giữa miền xuôi và miền ngược phát triển, thóc gạo ở Gia Định được đem ra các dinh ở miền Trung để buôn bán,…
* Về ngoại thương: phát triển mạnh.
- Thuyền buôn các nước Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh đến Việt Nam buôn bán tấp nập:
+ Bán: vũ khí, len dạ, thuốc súng, bạc, đồng,…
+Mua: tơ lụa, đường gốm, nông lâm sản,..
- Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, nhà cửa để thuận tiện buôn bán lâu dài.
� Điểm mới mẻ trong lĩnh vực thương nghiệp thời kì này là việc mở rộng buôn bán với các nước ngoài được mở rộng và phát triển mạnh, không giống với thế kỉ trước việc thông thương bị hạn chế, thu hẹp.
Câu 7: Trình bày một số hiểu biết của em về sự ra đời chữ Quốc ngữ.
Trả lời:
Chữ quốc ngữ ra đời có một quá trình dài từ năm 1618 cho đến năm 1625 với sự hợp tác của nhiều người, đa số là người Bồ Đào Nha, người Ý cùng một số người Việt theo đạo Thiên Chúa góp sức. Tiêu biểu là giáo sĩ A-lếch-xăng đờ Rốt. Năm 1651, cuốn Từ điển Việt – Bồ - Latinh của ông được xuất bản tại Rô-ma.
Câu 8: Hãy cho biết cuộc tiến công của Nguyễn Huệ ra Bắc trong những năm 1786 – 1788 đạt được kết quả như thế nào?
Trả lời:
Những tiến công của Nguyễn Huệ ra Bắc trong những năm 1786 – 1788 đạt được kết quả như sau:
- Tháng 5 – 1786, nghĩa quân Tây Sơn tiến ra phía nam sông Gianh, giải phóng toàn bộ vùng đất Đàng trong, rồi tiến thẳng ra Đàng ngoài.
- Được sự ủng hộ của nhân dân, quân Tây Sơn tiến vào thành Thăng Long, lật đổ chúa Trịnh, rồi giao lại chính quyền cho vua Lê.
- Năm 1788, Nguyễn Huệ tiến quân ra Bắc lần thứ hai, vua Lê Chiêu Thống bỏ trốn, chính quyền phong kiến Lê – Trịnh hoàn toàn sụp đổ.
Câu 9: Diễn biến của trận đại phá quân Thanh của quân Tây Sơn:
Trả lời:
* Ngày 25 – 1 – 1789 (đêm 30 Tết)
Quân Tây Sơn vượt sông Gián Khẩu (sông Đáy), tiêu diệt đồn điền tiêu của giặc.
* Ngày 28 – 1 – 1789 (đêm mồng 3 Tết)
Quân Tây Sơn vây đồn Hà Đồi (Thường Tín, Hà Nội), quân thanh bị đánh bất ngờ, hoảng sợ, hạ khí giới đầu hàng.
* Ngày 30 – 1 – 1789 (mồng 5 Tết)
+ Sáng sớm, quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy trực tiếp của Quang Trung tấn công đồn Ngọc Hồi (Thanh Trì, Hà Nội)
+ Cùng lúc đó, đạo quân của Đô đốc Long tấn công đồn Đống Đa.
+ Tướng giặc là Sầm Nghi Đồng khiếp sợ, thắt cổ tự tử, Tôn Sĩ Nghị nghe tin đại bại cũng vội vã bỏ trốn.
+ Đến trưa, vua Quang Trung cùng đoàn quân chiến thắng tiến vào thành Thăng Long.
Câu 10: Hãy cho biết nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của phong trào trào Tây Sơn.
Trả lời:
Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn:
* Nguyên nhân thắng lợi:
+ Nhờ ý chí đấu tranh chống áp bức bóc lột, tinh thần đoàn kết, tinh thần yêu nước của nhân dân và hi sinh cao cả của nhân dân ta.
+ Sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của vua Quang Trung, và bộ chỉ huy nghĩa quân.
* Ý nghĩa lịch sử:
+ Đã lật đổ thành công chính quyền phong kiến thối nát Nguyễn – Trịnh – Lê.
+ Đã xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng cho việc thống nhất quốc gia.
+ Giữ vững nền độc lập của Tổ quốc, đập tan tham vọng xâm lược nước ta của nhà Thanh và quân Xiêm.
Câu 11: Cuộc xung đột Trịnh – Nguyễn đã gây ra những hệ quả như thế nào?
Trả lời:
Những hệ quả do cuộc xung đột Trịnh – Nguyễn gây ra:
* Hệ quả tiêu cực:
- Đất nước Đại Việt bị chia cắt thành 2 đàng, lấy sông Gianh làm giới tuyến:
+ Đàng Ngoài: từ sông Gianh trở ra Bắc, do con cháu họ Trịnh thay nhau cai quản.
+ Đàng Trong: từ sông Gianh trở vào Nam, do con cháu họ Nguyễn truyền nối nhau cầm quyền.
- Hình thành nên cục diện “một cung vua - hai phủ chúa” (do cả hai chính quyền Trịnh, Nguyễn đều dùng niên hiệu vua Lê, đều thừa nhận quốc hiệu Đại Việt).
+ Ở Đàng Ngoài: trên danh nghĩa, vua Lê vẫn là người đứng đầu đất nước, nhưng thực tế, họ Trịnh nắm toàn quyền thống trị.
+ Ở Đàng Trong: con cháu họ Nguyễn cũng nối nhau cầm quyền, gọi là “chúa Nguyễn".
- Cuộc xung đột kéo dài giữa hai tập đoàn phong kiến Trịnh - Nguyễn đã làm suy kiệt sức người, sức của; tàn phá đồng ruộng, xóm làng; giết hại nhiều người dân vô tội; chia cắt đất nước và làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của quốc gia - dân tộc.
* Hệ quả tích cực: để củng cố thế lực, chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong đã từng bước khai phá, mở rộng lãnh thổ về phía Nam; đồng thời triển khai nhiều hoạt động thực thi chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Câu 12: Hoàn thành bảng tóm tắt về hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm do Nguyễn Huệ - Quang Trung lãnh đạo theo mẫu dưới đây:
Cuộc kháng chiến |
Thời gian |
Trận đánh quyết định |
Chống quân xâm lược Xiêm |
||
Chống quân xâm lược Thanh |
Trả lời:
Cuộc kháng chiến |
Thời gian |
Trận đánh quyết định |
Chống quân xâm lược Xiêm |
1785 |
Trận Rạch Gầm – Xoài Mút |
Chống quân xâm lược Thanh |
1788 |
Trận tiến đánh vào thành Thăng Long |
Câu 13: Em có đánh giá gì về vai trò của Quang Trung – Nguyễn Huệ trong phong trào Tây Sơn và lịch sử dân tộc.
Trả lời:
Nguyễn Huệ là thủ lĩnh kiệt xuất nhất của phong trào Tây Sơn, đã đưa phong trào vượt khỏi mọi gian nguy thử thách, đạt tới điểm phát triển đỉnh cao nhất của phong trào nông dân và phong trào dân tộc trong bối cảnh lịch sử cuối thế kỉ XVIII của đất nước. Từ một anh hùng nông dân, Nguyễn Huệ đã trở thành anh hùng dân tộc có công lớn trong sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ độc lập dân tộc.
Câu 14: Việc Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng Đế có ý nghĩa gì đối với chiến thắng?
Trả lời:
Việc Nguyễn Huệ lên ngôi vua có ý nghĩa với chiến thắng:
- Trước thế giặc mạnh, cần đoàn kết lực lượng toàn dân trong một mặt trận thống nhất, cần có sự lãnh đạo của một nhà vua chính danh vị. Vì vậy, Nguyễn Huệ đã lên ngôi vua, dùng danh nghĩa Hoàng đế kêu gọi nhân dân chiến đấu.
- Việc lên ngôi vua đã khẳng định Đại Việt là một quốc gia đã có chủ, khẳng định chủ quyền độc lập với quân xâm lược.
Câu 15: Em hãy kể một số việc làm của nhân dân ta thể hiện truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, ghi nhớ công lao to lớn của Nguyễn Huế - Quang Trung đối với lịch sử dân tộc.
Trả lời:
Những việc làm của nhân dân ta thể hiện việc ghi nhớ công ơn của Quang Trung – Nguyễn Huệ:
+ Xây dựng Gò Đống Đa để ghi nhớ công ơn, đánh một dấu mốc lịch sử về trận chiến đại thắng quân Thanh.
+ Tổ chức ngày lễ hội Gò Đống Đa vào ngày mồng 5 Tết Nguyên đán hằng năm.
+ Luôn nhắc nhở con cháu về những công lao của vua Quang Trung.
Câu 16: Hãy hoàn thành bảng hệ thống kiến thức về tình hình chính trị, khởi nghĩa nông dân theo gợi ý sau:
Các lĩnh vực |
Khái quát tình hình |
Tình hình chính trị |
|
Phong trào khởi nghĩa nông dân |
Trả lời:
Các lĩnh vực |
Khái quát tình hình |
Tình hình chính trị |
- Từ giữa thế kỉ XVIII, chính quyền phong kiến Đàng Ngoài suy sụp. Vua Lê chỉ còn là cái bóng mập mờ trong cung cấm. Phủ chúa quanh năm hội hè, yến tiệc, vung phí tiền của, quan lại, binh lính ra sức đục khoét nhân dân. - Nông dân bị cướp đoạt ruộng đất, sản xuất nông nghiệp đình đốn, thiên tai hạn hán xảy ra liên tiếp; công, thương nghiệp sa sút, chợ phố điêu tàn. Vào những năm 40 của thế kỉ XVIII, hàng chục vạn nông dân chết đói, nhiều người phải bỏ làng đi phiêu tán. |
Phong trào khởi nghĩa nông dân |
- Nguyên nhân bùng nổ: Mâu thuẫn sâu sắc giữa các tầng lớp nhân dân (nhất là nông dân) với chính quyền phong kiến Lê – Trịnh. - Phạm vi, quy mô: Hàng chục cuộc khởi nghĩa của nông dân đã diễn ra trên phạm vi cả Đàng Ngoài. - Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: khởi nghĩa của Hoàng Công Chất (1739 – 1769), khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương ( 1740 – 1751), khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Cầu (1741 – 1751),… - Kết quả: thất bại - Tác động: Buộc chính quyền Đàng Ngoài phải thực hiện một số chính sách nhượng bộ, làm lung lay chính quyền “vua Lê – chúa Trịnh”. |
Câu 17: Nêu nhận xét chung về các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII theo các nội dung sau:
- Thời gian, số lượng:
- Pham vi hoạt động:
- Lực lượng tham gia:
- Mối quan hệ giữa các cuộc khởi nghĩa.
Trả lời:
Nhận xét chung về các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII theo các nội dung sau:
- Thời gian, số lượng : Thời gian kéo dài từ những năm 30 đến những năm 70 của thế kỉ XVIII với hàng chục cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ.
- Phạm vi hoạt động : khắp các trấn vùng đồng bằng Đàng Ngoài và vùng Thanh – Nghệ.
- Lực lượng tham gia : nông dân.
- Kết quả, ý nghĩa: thất bại; góp phần làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay, tạo tiền đề cho nghĩa quân Tây Sơn sau này tiến ra Đàng Ngoài lật đổ được thế lực họ Trịnh…
Câu 18: Hãy nêu một số sự kiện tiêu biểu trong quá trình khai phá của Đại Việt trong thế kỉ XVI – XVIII.
Trả lời:
Các sự kiện tiêu biểu trong quá trình khai phá của Đại Việt trong thế kỉ XVI – XVIII:
Ở Nam Trung Bộ |
Ở Nam Bộ |
- 1611: Đặt phủ Phú Yên (gồm hai huyện Tuy Hòa, đồng xuân). |
- 1623: Lập các trạm thu thuế ở Bến Nghé (thành phố Hồ Chí Minh ngày nay). |
- 1653: Đặt dinh thái khang (gồm hai phủ thái khang và diên ninh). |
- 1698: Lập phủ Gia Định (gồm hai huyện Phước Long và Tân Bình). |
- 1693: Đặt trấn Thuận Thành (sau đổi là phủ thuậ bình). |
- Cuối thế kỉ XVIII: Sáp lập vùng đất thuộc các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, An Giang, Đồng Tháp,… ngày nay. |
Câu 19: Hãy giới thiệu khái quát về “Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa”.
Trả lời:
- Lễ khao lề thế lính là một lễ hội được nhân dân huyện đảo Lý Sơn duy trì hàng trăm năm nay.
- Thời gian đầu khi mới thành lập Đội Hoàng Sa, cứ hàng năm người của đảo Lý Sơn lại được tuyển mộ vào đội này làm binh, phu đi khai thác và bảo vệ Hoàng Sa và Trường Sa. Việc này gọi là "thế lính".
- Lễ khao lề thế lính là một lễ hội độc đáo với truyền thống uống nước nhớ nguồn nhằm ghi nhớ công ơn người xưa hay nhóm Vĩnh An thuộc Hải đội Hoàng Sa đã ra đi tìm kiếm sản vật và cắm mốc biên giới hải phận mà không trở về.
- Lễ hội được tổ chức tại m Linh Tự (một di tích được xếp hạng quốc gia) vào các ngày 18, 19, 20 tháng 3 âm lịch hàng năm. Đây là lễ hội lớn không chỉ của huyện mà còn của cả tỉnh Quảng Ngãi.
Câu 20: Trình bày hiểu biết của em về sông Gianh và Lũy Thầy – ranh giới phân chia Đàng Trong và Đàng Ngoài.
Trả lời:
- Sông Gianh chảy qua các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Bố Trạch và đổ ra biển Đông ở cửa Giang. Cửa sông có cảng biển là cảng Giang.
+ Trong lịch sử, sông Gianh là ranh giới phân chia Đàng Trong với Đàng Ngoài, thời Trịnh - Nguyễn phân tranh (năm 1570-1786). Chiến trường chính của giai đoạn này là miền Bố Chính (Quảng Bình).
+ Trong cuộc chiến tranh Trịnh - Nguyễn, chúa Trịnh phân chia ranh giới Bắc Nam là sông Gianh. Bờ bắc sông có chợ Ba Đồn là nơi quân Trịnh mua đồ ăn uống và trao đổi hàng hóa. Bờ nam sông có một số thành lũy của nhà Nguyễn như luỹ Thầy dài 18 km do quan Đào Duy Từ chỉ huy xây dựng, luỹ Trường Dục dài 10 km. Các di tích này, một số hiện vẫn còn.
+ Ngoài sông Gianh, Quảng Bình còn 4 hệ thống sông chính khác là sông Roòn, sông Lý Hòa, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Toàn tỉnh có khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ước tính 243,3 triệu m3.
- Luỹ Thầy (hay lũy Đào Duy Từ gọi theo tên của nhà quân sự đã chỉ huy xây dựng năm 1631). Lũy Thầy có tổng chiều dài 34 km, chiều cao thành lũy khoảng 12 m, có đoạn chỉ cao 3 – 6 m.
+ Đây là phòng tuyến quân sự quan trọng, góp phần bảo vệ dinh trấn của chúa Nguyễn trước những cuộc tấn công của nhà Lê – Trịnh. Trong dân gian vẫn lưu truyền câu ca:
Khôn ngoan qua được Thanh Hà,
Dẫu rằng khó qua Lũy Thầy.
+ Hiện nay, dưới chân luỹ sát cửa sông Nhật Lệ (thuộc tỉnh Quảng Bình) còn một tấm bia khắc dòng chữ: “Nơi đây đã từng diễn ra các cuộc giao tranh quyết liệt giữa hai thế lực phong kiến Trịnh - Nguyễn trong gần 50 năm của cuộc nội chiến”.