Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 cánh diều Bài 5: Văn bản Đại cáo bình ngô

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 5: Văn bản Đại cáo bình ngô. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 cánh diều

TL. BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO

NHẬN BIẾT

Câu 1: Nêu tóm tắt về tác giả Nguyễn Trãi  ?

Trả lời:

 - Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội).

 - Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo.

 - Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm.

 + Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.

 + Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.

 + Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam.

Câu 2: Có thể chia bố cục của tác phẩm thành mấy phần ?

Trả lời:

Phần 1(Từ đầu đến …chứng cớ còn ghi)Luận đề chính nghĩa (tiền đề lí luận).
Phần 2 (Tiếp đó đến …Ai bảo thần dân chịu được)Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù (soi chiếu lí luận vào thực tiễn).
Phần 3 (Tiếp đó đến …Cũng là chưa thấy xưa nay) Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn.
Phần 4 (Còn lại)Lời tuyên bố độc lập

Câu 3: Tác phẩm thuộc thể loại gì ?

Trả lời:

Cáo - một  - một thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.

Câu 4: Nêu phương thức biểu đạt của tác phẩm ?

Trả lời:

Phương thức biểu đạt: Nghị luận

THÔNG HIỂU

Câu 5: Nêu giá trị nội dung của tác phẩm ?

Trả lời:

Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đây không chỉ là một văn kiện lịch sử mà nó còn là một áng văn chính luận sâu sắc với sự kết hợp thuần nhuyễn giữa yếu tố chính luận và trữ tình. Trải qua bao nhiều ngàn năm phát triển lịch sử dân tộc nhưng giá trị, ý nghĩa to lớn của bài cáo này vẫn còn nguyên giá trị cho đến hôm nay.

Câu 6: Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm ?

Trả lời:

 - Lí luận chặt chẽ, hợp lý lời lẽ hùng hồn

 - Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương

 - Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: liệt kể, phóng đại, so sánh, đối lập…

Câu 7: Nhan đề tác phẩm có ý nghĩa gì ?

Trả lời:

 - Bình: dẹp yên giặc, bình định xong;

 - Ngô: Giặc Ngô (Nhà Minh Trung Quốc).

 - Đại: lớn;

 - Cáo: báo cáo;

→ Bản cáo lớn gửi đến quốc dân đồng bào về chiến thắng oanh liệt của quân dân ta đánh tan được quân Ngô. Bản văn viết bằng Hán văn do Nguyễn Trãi viết theo thể văn biền ngẫu, trình bày sự gian khổ của 10 năm kháng chiến và thắng lợi chống quân Minh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đây có thể xem là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai sau bài Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt trong văn học cổ.

VẬN DỤNG

Câu 8: Những lý luận nào trong bài cáo chứng minh khở nghĩa Lam Sơm là một cuộc khởi nghĩa chính nghĩa ?

Trả lời:

 - Mở đầu bài cáo: Nguyễn Trãi nói với nhân dân về chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

 + “Việc nhân nghĩa…trừ bạo” → Nhân nghĩa: là làm cho dân được sống yên lành, hạnh phúc, muốn lo lắng cho dân yên thì phải tiêu diệt được quân tàn bạo.

 + Nước ta là nước văn hiến, bao đời xưng đế ngang hàng với phương Bắc và triều đại nào cũng có hào kiệt đứng lên trừ bạo để yên dân. Nhưng bọn Ngô luôn xâm lược nước ta cho nên chúng đều phải chịu thất bại, chứng cứ rành rành.

“Lưu Cung tham công nên thất bại

Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong

Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô

Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã”

→ Ý tứ rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Cách viết câu văn biền ngẫu có hai vế đối nhau chạy song song, một vế nói về ta, một vế nói về địch → tăng ý nghĩa bình đẳng, ngang hàng giữa hai quốc gia. (Từ Triệu. Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập /Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.)

 

Câu 9: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện như thế nào ?

Trả lời:

 + Không chỉ là lòng yêu thương con người, tôn trọng điều phải

 + Nhân nghĩa là làm cho dân được sống yên lành, hạnh phúc trong một nước độc lập hòa bình

 + Nhân nghĩa là diệt trừ lũ xâm lược bạo ngược, hung tàn

 - Bọn giặc Minh dựng chiêu bài Nhân nghĩa diệt nhà Hồ phù nhà Trần để sang xâm lược nước ta. → Nguyễn Trãi nói Nhân nghĩa là chống xâm lược để vạch trần luận điệu xảo trá của giặc. Phân định rạch ròi Ta là chính nghĩa, Địch là phi nghĩa.

 - Lời tuyên bố của Nguyễn Trãi: cũng nhấn mạnh vào 2 yếu tố chủ quyền lãnh thổ và ý chí độc lập và nâng cao hơn 1 bước; nhấn mạnh vào sự ngang hàng, bình đẳng giữa hai quốc gia, vào nền văn hiến của dân tộc (phong tục Bắc Nam cũng khác. Hào kiệt đời nào cũng có).

Câu 10: Đâu là những lời tố cáo âm mưu xâm lược của giặc Minh ? Hãy phân tích những câu thơ đó ?

Trả lời:

 - Tác giả tố cáo âm mưu thâm độc của giặc Minh:

“Nhân họ Hồ chính sự phiền hà

Để trong nước lòng dân oán hận

Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa”

 - Lên án chủ trương cai trị tàn bạo: Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế.

 - Liệt kê hàng loạt tội ác mà “quân cuồng Minh”, và “bọn gian tà” gây nên:

 + Tội ác diệt chủng: “nướng dân đen…vùi con đỏ” đây là tội ác man rợ nhất của thời Trung cổ

 + Tội ác bóc lột và vơ vét của cải:

Thuế má: Nặng thuế khóa sạch không đầm núi

Phu phen: Nặng nề những nỗi phu phen, nay xây nhà, mai đắp đất…

Vơ vét của cải: vét sản vật, bắt chim trả, bẫy hươu đen.

Diệt sản xuất: Tan tác cả nghề canh cửi

 - Triệt đường sống cả những người yếu đuối, khốn khổ nhất trong xã hội: Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng.

 - Hủy hoại cả môi trường sống: Tàn hại cả giống côn trùng, cây cỏ

Câu 11: Tác phẩm đã phân tích những hậu quả mà tội ác của giặc minh xâm lược như thế nào ?

Trả lời:

- Bại nhân nghĩa nát cả đất trời. - Bại nhân nghĩa nát cả đất trời.

- Gây ra cho dân ta bao thảm cảnh: Người bị ép xuống biển  - Gây ra cho dân ta bao thảm cảnh: Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc/ Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng.

 - Kết tội giặc Minh: Độc ác thay…..…Ai bảo thần dân chịu được → Lời kết tội chất chứa khối căm hờn của nhân dân ta với kẻ thù.

 - Nghệ thuật cáo trạng: Dùng hình ảnh để tố cáo tội ác kẻ thù và khối căm hờn chất chứa của nhân dân.

“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ

..Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán

Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ

..Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán”

→ Hình ảnh diễn tả chân thực bộ mặt tàn bạo của kẻ thù

 

Câu 12: Điều đặc biệt gì đã làm cho áng văn trở thành một bản cáo trạng hùng hồn và đanh thép về tội ác của giặc Minh xâm lược nước ta ?

Trả lời:

 + Khi vạch rõ những âm mưu xâm lược của giặc Minh. Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.

 + Khi tố cáo tội ác của giặc, tác giả đứng trên lập trường nhân bản, nghĩa là đứng về quyền sống của người dân để tố cáo.

→ Bởi thế, phần nói về chủ quyền dân tộc đã như một bản tuyên ngôn độc lập, và bản cáo trạng tội ác của giặc Minh đã chứa các yếu tố của bản tuyên ngôn nhân quyền.

 

Câu 13: Những buổi đầu khởi nghĩa chống giặc Minh diễn ra như thế nào ?

Trả lời:

Hình ảnh người anh hùng Lê Lợi

 - Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải "chốn hoang dã nương minh"  - Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: "Núi Lam Sơn dấy nghĩa".  - Có lòng căm thù giặc sâu sắc đến tột độ: "Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống..."  - Có lý tưởng, ước mơ lớn lao, biết trọng dụng người tài: "Tấm lòng cứu nước...dành phía tả".  - Có ý chí quyết tâm thực hiện lý tưởng lớn: "Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tính".

→ Lê Lợi hiện lên với hình ảnh là con người bình dị đời thường, vừa là anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi thể hiện tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

 - Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa  - Khó khăn cả về quân lực và vật lực: lương hết mấy tuần, quân không một đội  - Tinh thân của quân và dân: Quyết chí, đồng lòng, đoàn kết

=> Giai đoạn đầy khó khăn, thử thách, trông gai nhưng nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết mà đã giúp cuộc khởi nghĩa Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.

 

Câu 14: Diễn biến của cuộc phản công dẫn đến thắng lợi giành cho dân tộc ta được miêu tả như thế nào trong tác phẩm ?

Trả lời:

 - Giai đoạn mở màn: Cuộc phản công là 2 trận đánh lớn: Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật/ Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay:  Đặc điểm nổi bật của 2 trận mở màn này là: Đánh nhanh, thắng nhanh. Địch thua và hoảng sợ không kịp trở tay → Lời văn ngắn gọn sắc sảo, hình ảnh so sánh rất gợi hình, gợi cảm: “sấm vang chợp giật, trúc chẻ tro bay” còn quân giặc thì “nghe hơi mà mất vía, nin thở cầu thoát thân”

 - Giai đoạn áp đảo: Đánh ra hướng Bắc với 2 trận: Tây Kinh quân ta chiếm lại/ Đông Đô đất cũ thu về:

 + Đây là 2 trận diễn ra quyết liệt vì quân ta áp sát sào huyệt của địch, chúng tung lực lượng lớn ra với sự chỉ huy của các danh tướng.

 + Cái khác biệt của cuộc chiến được miêu tả bằng những hình ảnh rất khủng khiếp: Máu chảy thành sông tanh trôi vạn dặm; Thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm; Bao nhiêu danh tướng của giặc đã phải bỏ mạng: Trần Hiệp đã phải bêu đầu/Lí Lượng cũng đành bỏ mạng

- Sau giai đoạn này thì quân giặc đã: trí cùng lực kiệt, bó tay để đợi bại vong: Lê Lợi phát huy chiến thuật “mưu phạt tâm công” nghĩa là phá tan mưu kế của giặc và đánh tan ý chí chiến đấu của địch, không dùng gươm giáo mà quân địch vẫn chịu thua, hàng ngũ tan rã. - Sau giai đoạn này thì quân giặc đã: trí cùng lực kiệt, bó tay để đợi bại vong: Lê Lợi phát huy chiến thuật “mưu phạt tâm công” nghĩa là phá tan mưu kế của giặc và đánh tan ý chí chiến đấu của địch, không dùng gươm giáo mà quân địch vẫn chịu thua, hàng ngũ tan rã.

Câu 15: Trận diệt vong cuối cùng đã diễn ra như thế nào ?

Trả lời:

- Tác giả thể hiện sự coi khinh đối với tên vua nhà Minh và 2 tên tướng giặc thống lĩnh viện binh: thằng nhãi con Tuyên Đức, đồ nhút nhát Thạnh, Thăng. - Tác giả thể hiện sự coi khinh đối với tên vua nhà Minh và 2 tên tướng giặc thống lĩnh viện binh: thằng nhãi con Tuyên Đức, đồ nhút nhát Thạnh, Thăng.

- Bốn câu văn dài kể về việc điều binh khiển tướng của đôi bên, hai câu trên kể về giặc, hai câu dưới kể về ta (Đinh Mùi tháng chín….tuyệt nguồn lương thực). - Bốn câu văn dài kể về việc điều binh khiển tướng của đôi bên, hai câu trên kể về giặc, hai câu dưới kể về ta (Đinh Mùi tháng chín….tuyệt nguồn lương thực).

- Những thắng lợi liên tiếp, giòn giã, được kể với giọng hả hê, tự hào (Ngày mười tám…/Ngày hai mươi…/ Ngày hai mươi nhăm…cùng kế tự vẫn). - Những thắng lợi liên tiếp, giòn giã, được kể với giọng hả hê, tự hào (Ngày mười tám…/Ngày hai mươi…/ Ngày hai mươi nhăm…cùng kế tự vẫn).

- Sức mạnh tấn công của quân ta với thế long trời lở đất: Sĩ tốt kén người hùng hổ…Thông tổ kiến phá toang đê vỡ. - Sức mạnh tấn công của quân ta với thế long trời lở đất: Sĩ tốt kén người hùng hổ…Thông tổ kiến phá toang đê vỡ.

Câu 16: Kết cục của quân giặc xâm lược nước ta như thế nào sau trận chiến ?

Trả lời:

-  -  Tướng giặc thì: Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội/ Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng/ Tướng giặc bị cầm tù như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng.

- -  Quân lính thì: khiếp vía vỡ mật, xéo lên nhau để chạy thoát thân, quay gót chẳng kịp, cởi giáp ra hàng

- Cảnh chiến trường thật là ghê sợ và cũng rất thương tâm: Lạng Giang, Lạng Sơn thây chất đầy nội….cỏ nội đầm đìa máu đen - Cảnh chiến trường thật là ghê sợ và cũng rất thương tâm: Lạng Giang, Lạng Sơn thây chất đầy nội….cỏ nội đầm đìa máu đen

- -  Tướng giặc thì: Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội/ Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng/ Tướng giặc bị cầm tù như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng.

- Quân lính thì: khiếp vía vỡ mật, xéo lên nhau để chạy thoát thân, quay gót chẳng kịp, cởi giáp ra hàng - Quân lính thì: khiếp vía vỡ mật, xéo lên nhau để chạy thoát thân, quay gót chẳng kịp, cởi giáp ra hàng

- -  Cảnh chiến trường thật là ghê sợ và cũng rất thương tâm: Lạng Giang, Lạng Sơn thây chất đầy nội….cỏ nội đầm đìa máu đen.

Câu 17: Nghệ thuật tiêu biểu được khắc họa như thế nào trong toàn bài cáo ?

Trả lời:

 - Các câu văn thuật và kể tả có độ dài ngắn khác nhau, chạy song song từng cặp một, có sự biến hóa linh hoạt.

 - Phép đối được dùng để so sánh bên ta, bên địch.

 - Những câu văn ngắn gọn, đanh chắc, nhịp mạnh mẽ, diễn tả khí thế phản công mãnh liệt của quân ta: Đánh một trận sạch không kình ngạc/ Đánh hai trận tan tác chim muông….đê vỡ.

 - Những câu văn dài miêu tả thất bại của quân giặc, như sự thất bại còn chưa kể hết (Bị ta chặn ở Lê Hoa….thoát thân).

 - Hình ảnh được sử dụng phong phú, đa dạng.

VẬN DỤNG CAO

Câu 18: Viết một bài văn phân tích hình ảnh hòa bình của đất nước trong bài Đại Cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi ?

Trả lời:

Nguyễn Trãi (1380 – 1442) là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba có công lớn trong công cuộc dẹp giặc Minh đem lại nền thái bình thịnh trị cho nước nhà. Ông còn là một nhà văn nhà thơ lớn với khối lượng tác phẩm đồ sộ bao gồm cả văn học chữ Hán và chữ Nôm. Trong đó phải kể đến một số tác phẩm như: Đại cáo bình Ngô, Quân trung từ mệnh tập, Quốc Âm thi tập, Ức Trai thi tập…

Đại cáo bình Ngô được coi là áng “Thiên cổ hùng văn” muôn đời bất hủ, là bản tuyên ngôn đanh thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân tộc. Trong đó hiện lên vẻ đẹp của hình ảnh đất nước hòa bình và nền độc lập trường tồn của Đại Việt :

“Xã tắc từ đây vững bền

Giang sơn từ đây đổi mới” 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay