Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức Ôn tập bài 4: Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ trữ tình (P2)
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 4: Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ trữ tình. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 kết nối tri thức
Xem: => Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức
ÔN TẬP BÀI 4. TỰ SỰ TRONG TRUYỆN THƠ DÂN GIAN VÀ TRONG THƠ TRỮ TÌNH (PHẦN 2)
Câu 1: Trình bày những hiểu biết của em về văn bản Lời tiễn dặn (tác giả, thể loại, nội dung,…)
Trả lời:
- Tác giả: Không xác định cụ thể. Đây là truyện dân gian của dân tộc Thái. - Tác giả: Không xác định cụ thể. Đây là truyện dân gian của dân tộc Thái.
- Thể loại: truyện thơ - Thể loại: truyện thơ
- Văn bản được trích từ truyện thơ - Văn bản được trích từ truyện thơ Tiễn dặn người yêu.
- Nội dung: Qua hai lời tiễn dặn của chàng trai dành cho cô gái, ta thấy được tậm trạng đau xót khi yêu nhau mà không thể bên nhau của chàng trai và cô gái, cùng với đó là tình yêu mãnh liệt, mãi đi cùng năm tháng, sánh ngang với “trời đất, thiên nhiên” của hai người.
Câu 2: Hãy trình bày những hiểu biết của em về truyện thơ dân gian của dân tộc thiểu số.
Trả lời:
Tham khảo:
- Truyện thơ dân gian các dân tộc thiểu số là những sáng tác truyền miệng mang đậm bản sắc văn hoá, phong tục tập quán, phản ánh tâm hồn, tình cảm của đồng bào các dân tộc. - Truyện thơ dân gian các dân tộc thiểu số là những sáng tác truyền miệng mang đậm bản sắc văn hoá, phong tục tập quán, phản ánh tâm hồn, tình cảm của đồng bào các dân tộc.
- Phần lớn cốt truyện của truyện thơ được lấy từ truyện cổ tích, có tình tiết, nhân vật cụ thể, nhưng nhiều câu thơ trong truyện lại mượn từ những câu ca dao, dân ca quen thuộc của mỗi dân tộc. Nghệ thuật kết hợp tự sự và trữ tình khiến cho truyện thơ vừa có khả năng phản ánh khá sâu sắc hiện thực đời sống vừa thấm đẫm tâm trạng, tình cảm, tâm hồn con người các dân tộc trong hiện thực ấy. Bên cạnh đó, các mối quan hệ giữa con người với con người trên nền tảng xã hội phân hoá giai cấp và việc giải quyết các mối quan hệ này theo quan điểm đạo đức lí tưởng của nhân dân đã được trình bày trong truyện thơ. - Phần lớn cốt truyện của truyện thơ được lấy từ truyện cổ tích, có tình tiết, nhân vật cụ thể, nhưng nhiều câu thơ trong truyện lại mượn từ những câu ca dao, dân ca quen thuộc của mỗi dân tộc. Nghệ thuật kết hợp tự sự và trữ tình khiến cho truyện thơ vừa có khả năng phản ánh khá sâu sắc hiện thực đời sống vừa thấm đẫm tâm trạng, tình cảm, tâm hồn con người các dân tộc trong hiện thực ấy. Bên cạnh đó, các mối quan hệ giữa con người với con người trên nền tảng xã hội phân hoá giai cấp và việc giải quyết các mối quan hệ này theo quan điểm đạo đức lí tưởng của nhân dân đã được trình bày trong truyện thơ.
- Không phải dân tộc thiểu số nào cũng có truyện thơ. Một số truyện thơ quen thuộc thường được kể trong các dân tộc như: - Không phải dân tộc thiểu số nào cũng có truyện thơ. Một số truyện thơ quen thuộc thường được kể trong các dân tộc như: Út Lót – Hồ Liêu, Nàng Ờm – chàng Bồng Hương,... (Mường) ; Chàng Lú – nàng Ủa, Tiễn dặn người yêu,... (Thái) ; Nam Kim – Thị Đan, Vượt biển,... (Tày – Nùng); Tiếng hát làm dâu, Nhàng Dợ – Chà Tăng,... (Mông); Hoàng tử Um Rúp, Chăm Bani,... (Chăm); Tum Tiêu, Si Thạch,... (Khmer). Hiện nay, một số truyện thơ các dân tộc đã được dịch ra tiếng Việt, nhưng có khá nhiều truyện còn lưu truyền trong dân gian, chưa được sưu tầm và biên dịch.
- Truyện thơ có hai chủ đề nổi bật. Ngoài chủ đề thứ nhất phản ánh khát vọng tự do yêu đương và hạnh phúc lứa đôi, còn có chủ đề thứ hai phản ánh số phận đau thương và mơ ước đổi đời của những người nghèo. - Truyện thơ có hai chủ đề nổi bật. Ngoài chủ đề thứ nhất phản ánh khát vọng tự do yêu đương và hạnh phúc lứa đôi, còn có chủ đề thứ hai phản ánh số phận đau thương và mơ ước đổi đời của những người nghèo.
- Cũng như truyện cổ tích, nhiều nhân vật trong truyện thơ là người mồ côi, người phụ nữ, người lao động. Các nhân vật này là những người nghèo khổ, bị áp bức bóc lột nặng nề, bị tước đoạt tình yêu và hạnh phúc – kiểu nhân vật bé nhỏ, tội nghiệp nhất trong xã hội phụ quyền. Họ phải làm thuê làm mướn, bị đánh đập hắt hủi như - Cũng như truyện cổ tích, nhiều nhân vật trong truyện thơ là người mồ côi, người phụ nữ, người lao động. Các nhân vật này là những người nghèo khổ, bị áp bức bóc lột nặng nề, bị tước đoạt tình yêu và hạnh phúc – kiểu nhân vật bé nhỏ, tội nghiệp nhất trong xã hội phụ quyền. Họ phải làm thuê làm mướn, bị đánh đập hắt hủi như Nàng Con Côi (Mường), hoặc bị ép duyên, phải làm dâu trong những gia đình chồng bạo ngược nhơ cô gái trong Tiếng hát làm dâu (Mông), hoặc là nhân vật dưới đáy của sự nghèo khổ, khốn cùng, bị đày ải, rẻ rúng như người em phu thuyền ở cõi âm trong truyện thơ Vượt biển (Tày),... Họ đã trở thành đối tượng thương cảm, xót xa của những trái tim nhân hậu. Tiếng thơ trong truyện cũng chính là tiếng lòng đồng cảm, tiếng khóc uất hận, tiếng nói đòi giải phóng của nhân dân các dân tộc ngày xưa.
- Cùng với những lời thở than dằng dặc, truyện thơ còn thể hiện thái độ của người lao động nghèo phản kháng những kẻ bóc lột, trừng trị bọn cường hào ác bá, đấu tranh cho chính nghĩa, mong ước được đổi đời, sống ấm no hạnh phúc,... phản ánh tinh thần lạc quan, lòng yêu đời, ham sống của người dân lao động các dân tộc. - Cùng với những lời thở than dằng dặc, truyện thơ còn thể hiện thái độ của người lao động nghèo phản kháng những kẻ bóc lột, trừng trị bọn cường hào ác bá, đấu tranh cho chính nghĩa, mong ước được đổi đời, sống ấm no hạnh phúc,... phản ánh tinh thần lạc quan, lòng yêu đời, ham sống của người dân lao động các dân tộc.
Câu 3: Tìm đọc thêm một bài thơ trữ tình chứa đựng câu chuyện ẩn dụ về tình yêu gần gũi với Thuyền và biển. Từ đó, viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) so sánh hai tác phẩm.
Trả lời:
Với Xuân Quỳnh, tình yêu không chỉ là sự “gắn bó giữa hai người xa lạ” mà cao hơn đó là sự gắn bó máu thịt “Khi đó em là máu thịt của anh rồi/ Nếu cắt đi anh sẽ ngàn lần đau đớn...”, sự gắn bó ấy cũng như con tàu với đường ray, như sóng với bờ, như thơ với tình yêu và như thuyền với biển: “Nếu từ giã thuyền rồi/ Biển chỉ còn sóng gió/ Nếu phải cách xa anh/ Em chỉ còn bão tố...”. Chính vì thế, thuyền và biển đã làm say lòng những người yêu thơ trước và cho đến nay nó vẫn đủ sức làm xao xuyến những trái tim đang được hưởng cái thần tiên ban sơ của mối tình đầu, vẫn xúc động mọi tình nhân đang ấp ủ những khát mong luyến ái.Hành trình đi tìm một tình yêu lý tưởng, một tình yêu sống cho nhau và sống vì nhau của Thuyền và biển khi gặp Lưu Quang Vũ mới thật sự thăng hoa, với Thuyền và biển, với tình yêu Quỳnh- Vũ, Xuân Quỳnh đã để lại cho đời một câu chuyện tình bất tử. Để chúng ta mãi thấy Xuân Quỳnh “Tự hát” cho trái tìm mình và cho tình yêu nhân thế: “Em trở về đúng nghĩa trái tìm em/ Là máu thịt đời thường ai chẳng có/ Vẫn ngừng đập lúc cuộc đời không còn nữa/ Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi...”. Trên thế giới này một khi tình yêu còn tồn tại, một khi những tâm hồn vẫn biết rung động, biết yêu thương, biết sống vì nhau thì khi đó “Thuyền và biển” còn làm xúc động lòng người, còn dư âm như lời hát ân tình, tha thiết: “Chỉ có thuyền mới hiểu/ Biển mênh mông nhường nào/ Chỉ có biển mới biết/ Thuyền đi đâu về đâu...”
Câu 4: Bạn cảm nhận như thế nào về câu chuyện được nhân vật trữ tình kể lại trong bài thơ Thuyền và biển?
Trả lời:
- Đó là một câu chuyện tình yêu ngọt ngào, sâu đậm, không thể chia lìa. Điều đó thể hiện qua chuyện biển đưa thuyền đi muôn nơi, chuyện lúc thì thầm thì gửi tâm tư lúc thì ào ạt xô thuyền, đặc biệt nhất là tình cảm thể hiện ở 4 câu thơ cuối. - Đó là một câu chuyện tình yêu ngọt ngào, sâu đậm, không thể chia lìa. Điều đó thể hiện qua chuyện biển đưa thuyền đi muôn nơi, chuyện lúc thì thầm thì gửi tâm tư lúc thì ào ạt xô thuyền, đặc biệt nhất là tình cảm thể hiện ở 4 câu thơ cuối.
Câu 5: Trong câu chuyện về thuyền và biển, hai đối tượng này được đặt trong tương quan nào? Những cung bậc tình cảm gì đã được “người kể” soi rọi, khám phá?
Trả lời:
- Trong câu chuyện, thuyền và biển là một đôi, không thể tách rời, thuyền luôn đi cùng biển. - Trong câu chuyện, thuyền và biển là một đôi, không thể tách rời, thuyền luôn đi cùng biển.
- Những cung bậc tình cảm: - Những cung bậc tình cảm:
+ Thuyền phải lòng biển: Từ ngày nào chẳng biết / Thuyền nghe lời biển khơi + Thuyền phải lòng biển: Từ ngày nào chẳng biết / Thuyền nghe lời biển khơi
+ Tình biển dành cho thuyền bao la: Và tình biển bao la / Thuyền đi hoài không mỏi / Biển vẫn xa … còn xa + Tình biển dành cho thuyền bao la: Và tình biển bao la / Thuyền đi hoài không mỏi / Biển vẫn xa … còn xa
+ Ân cần yêu thương / Giận hờn vô cớ: Khổ 4, 5 + Ân cần yêu thương / Giận hờn vô cớ: Khổ 4, 5
+ Sự hiểu nhau: Chỉ có thuyền mới hiểu / Chỉ có biển mới biết + Sự hiểu nhau: Chỉ có thuyền mới hiểu / Chỉ có biển mới biết
+ Tâm trạng buồn bã nếu không được ở bên nhau: Những ngày không gặp nhau / Biển bạc đầu thương nhớ,… + Tâm trạng buồn bã nếu không được ở bên nhau: Những ngày không gặp nhau / Biển bạc đầu thương nhớ,…
+ Tình cảm không thể chia lìa: Hai khổ cuối. + Tình cảm không thể chia lìa: Hai khổ cuối.
Câu 6: Hãy trình bày đặc điểm của yếu tố tự sự trong thơ trữ tình.
Trả lời:
- Thơ trữ tình không đặt trọng tâm vào việc kể một câu chuyện, có nhân vật, có tính cách, có bối cảnh không gian và thời gian với rất nhiều chi tiết cụ thể như truyện thơ, mà ưu tiên hàng đầu cho việc thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình. - Thơ trữ tình không đặt trọng tâm vào việc kể một câu chuyện, có nhân vật, có tính cách, có bối cảnh không gian và thời gian với rất nhiều chi tiết cụ thể như truyện thơ, mà ưu tiên hàng đầu cho việc thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình. Tuy nhiên, từ xưa đến nay, thơ trữ tình không hề chối bỏ yếu tố tự sự, thậm chí, ở sáng tác của một số nhà thơ, yếu tố này khá đậm nét. Đọc một bài thơ trữ tình có yếu tố tự sự, độc giả dễ nhận ra bóng dáng của một câu chuyện, một sự kiện với những đường nét cốt yếu của nó. Câu chuyện lúc này có tác dụng làm nền cho tiếng nói trữ tình và luôn chịu sự chi phối của mạch cảm xúc mà tác giả triển khai. Do vậy, các câu chuyện thường chỉ được “kể” ở mức độ vừa đủ để cảm xúc của nhà thơ được bộc lộ trọn vẹn.
Câu 7: So sánh và chỉ ra những chỗ khác biệt giữa bản dịch thơ với nguyên tác của Dương phụ hành.
Trả lời:
- Một số chi tiết khác biệt: áo trắng như tuyết – áo trắng phau; trăng thanh – trăng thâu; đèn lửa sáng – đèn le lói; một cốc sữa hững hờ trên tay – hững hỡ cốc sữa biếng cầm tay (người dịch thơ đã cố gắng biến đổi trật tự để đảm bảo mặt hình thức cho khổ thơ, tạo ra cảm giác câu thơ không tự nhiên); hơi lạnh không chịu nổi – thổi lạnh thay; vươn mình – uốn éo; người Nam – nỗi khách. - Một số chi tiết khác biệt: áo trắng như tuyết – áo trắng phau; trăng thanh – trăng thâu; đèn lửa sáng – đèn le lói; một cốc sữa hững hờ trên tay – hững hỡ cốc sữa biếng cầm tay (người dịch thơ đã cố gắng biến đổi trật tự để đảm bảo mặt hình thức cho khổ thơ, tạo ra cảm giác câu thơ không tự nhiên); hơi lạnh không chịu nổi – thổi lạnh thay; vươn mình – uốn éo; người Nam – nỗi khách.
- Nhìn chung, sự khác biết không thực sự đáng kể; nội dung bản dịch thơ cũng tương đối sát với nguyên tác. - Nhìn chung, sự khác biết không thực sự đáng kể; nội dung bản dịch thơ cũng tương đối sát với nguyên tác.
Câu 8: Xác định thời gian, không gian, sự việc của câu chuyện được kể trong bài thơ Dương phụ hành.
Trả lời:
- Thời gian: đêm tối trăng thanh - Thời gian: đêm tối trăng thanh
- Không gian: trên thuyền, có thể là ở gần biển (vì bài thơ có câu “Gió bể, đêm sương,…”). Tác giả ngồi một thuyền, cô gái Tây và chồng ở một thuyền khác. - Không gian: trên thuyền, có thể là ở gần biển (vì bài thơ có câu “Gió bể, đêm sương,…”). Tác giả ngồi một thuyền, cô gái Tây và chồng ở một thuyền khác.
- Sự việc: Bài thơ là một câu chuyện khi tác giả đi nước ngoài. Tác giả nhìn thấy một thiếu phụ Tây dương mặc áo trắng, ngồi tựa vai chồng, hàn huyên tâm sự với chồng, cầm cốc sữa, vươn mình đòi chồng đỡ dậy khi gió lạnh thổi. Đây là những điều mới mẻ khác hẳn với quê nhà trong suy nghĩ lúc đó của tác giả. Nhìn thấy những cảnh đó tác giả nhìn lại mình, cảm thấy chạnh lòng, buồn tủi vì biệt ly. - Sự việc: Bài thơ là một câu chuyện khi tác giả đi nước ngoài. Tác giả nhìn thấy một thiếu phụ Tây dương mặc áo trắng, ngồi tựa vai chồng, hàn huyên tâm sự với chồng, cầm cốc sữa, vươn mình đòi chồng đỡ dậy khi gió lạnh thổi. Đây là những điều mới mẻ khác hẳn với quê nhà trong suy nghĩ lúc đó của tác giả. Nhìn thấy những cảnh đó tác giả nhìn lại mình, cảm thấy chạnh lòng, buồn tủi vì biệt ly.
Câu 9: Trong giao tiếp hằng ngày, ta có thể nói như sau được hay không?
“Đang hành quân trong rừng một đơn vị bộ đội.”
Trả lời:
– Ở trường hợp này, người nói nhất thiết phải trả chủ ngữ (một đơn vị bộ đội) và vị ngữ (đang hành quân trong rừng) về với trật tự quen thuộc mới được xem là nói đúng: Một đơn vị bộ đội đang hành quân trong rừng.
Câu 11: Câu sau đây mắc lỗi gì về thành phần câu? Hãy đưa ra cách sửa.
“Trái Đất nóng lên chẳng những khiến băng ở Bắc Cực và Nam Cực tan nhanh, nhấn chìm nhiều vùng đất màu mỡ.”
Trả lời:
– Cấu trên mắc lỗi thiếu vế câu
– Cách sửa: Bổ sung quan hệ từ phù hợp, tương ứng với quan hệ từ đã có ở vế câu trước, chẳng hạn: Trái Đất nóng lên chẳng những khiến băng ở Bắc Cực và Nam Cực tan nhanh, nhấn chìm nhiều vùng đất màu mỡ mà còn đe doạ sự sống của muôn loài.
Câu 12:
1. Điền những chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống:
a) ... bắt đầu học hát.
b) ... hót líu lo.
c) ... đua nhau nở rộ.
d) ... cười đùa vui vẻ.
2. Điền những vị ngữ thích hợp vào chỗ trống:
a) Khi học lớp 5, Hải ...
b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn …
c) Buổi sáng, mặt trời ...
d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi ...
Trả lời:
Ví dụ:
1. a) Học sinh
b) Chim
c) Hoa
d) Mấy em nhỏ
2. a) học giỏi nhất môn Toán.
b) rất ân hận.
c) chiếu những tia nắng ấm áp đầu tiên xuống mặt đất.
d) ít có dịp gặp nhau.
Câu 13: Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:
a) Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí" cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
b) Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí", em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Chữa lại câu viết sai cho đúng.
Trả lời:
a) Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí" cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Câu này không có chủ ngữ (không biết ai cho thấy). Đây là câu thiếu chủ ngữ.
Có ba cách chữa lại:
– Thêm chủ ngữ: Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí", tác giả (Tô Hoài) cho em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
– Biến trạng ngữ thành chủ ngữ: Truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí" cho em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
– Biến vị ngữ thành một cụm chủ – vị: Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí", em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
b) Qua truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí", em thấy Dế Mèn biết phục thiện. Đây là câu có đầy đủ thành phần. (chủ ngữ: em; vị ngữ: thấy Dế Mèn biết phục thiện)
Câu 14: Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây:
a) Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
b) Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
c) Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.
d) Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A.
Chữa lại câu viết sai cho đúng.
Trả lời:
a) Câu có đầy đủ các thành phần:
– Chủ ngữ: Thánh Gióng
– Vị ngữ: cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
b) Chưa thành câu, mới chỉ là một cụm danh từ.
– Danh từ trung tâm: Hình ảnh
– Phụ ngữ: Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù
=> Đây là câu thiếu vị ngữ.
Cách chữa:
– Thêm vị ngữ: Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù đã để lại trong em niềm kính phục.
– Biến cụm danh từ đã cho thành một bộ phận của cụm chủ – vị: Em rất thích hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
c) Chưa thành câu, mới có cụm từ (Bạn Lan) và phần giải thích cho cụm từ đó (người học giỏi nhất lớp 6A). Đây là câu thiếu vị ngữ.
Cách chữa:
– Thêm một cụm từ làm vị ngữ: Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A, là bạn thân của tôi.
– Biến "câu" đã cho (gồm hai cụm danh từ) thành một cụm chủ – vị: Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A.
– Biến "câu" đã cho thành một bộ phận của câu: Tôi rất quý bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.
d) Câu có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ:
– Chủ ngữ: Bạn Lan
– Vị ngữ: là người học giỏi nhất lớp 6A.
Câu 15: Hãy chuyển mỗi câu ghép dưới đây thành hai câu đơn:
a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.
b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
c) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng được dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
Trả lời:
a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con. Còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm.
b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.
c) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Trông hai bên bờ, rừng được dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
Câu 16: Phân tích diễn biến tâm trạng của chàng trai (và của cô gái – qua sự mô tả của chàng trai) trên đường tiễn dặn (phần 1).
Trả lời:
a) Cách chàng trai gọi cô gái là "người đẹp anh yêu" khẳng định tình yêu trong chàng trai vẫn còn thắm thiết. Nhưng tình cảm chủ quan đó lại mâu thuẫn với sự thực khách quan là cô gái đang "cất bước theo chồng" (thậm chí đã có con với chồng).
b) Chàng trai có những cử chỉ, hành động dường như muốn níu kéo cho dài ra giây phút còn được ở bên cô gái trên đường tiễn dặn: phải được nhủ, được dặn cô gái đôi câu chàng trai mới có thể "đành lòng" quay về; muốn ngồi lại bên cô gái, âu yếm cô gái để "ủ lấy hương người" cho mai sau (khi chết) lửa xác (mình) vẫn đượm hơi người thân yêu ngày hôm nay; nựng con của cô gái với người chồng của cô gái mà như nựng chính con của mình.
c) Chàng trai cảm nhận rằng dường như cô gái cũng muốn níu kéo cho dài ra những giây phút cuối cùng còn được ở bên chàng trai: chân bước đi mà đầu còn "ngoảnh lại", mắt còn "ngoái trông" chàng trai; chân bước càng xa thì lòng cô gái càng đau nhớ; bởi vậy cứ mỗi cánh rừng đi qua cô gái đều coi là cái cớ để dừng lại chờ chàng trai, lòng đầy khắc khoải.
Vậy là hai người đang cùng trong một cảnh ngộ "tiễn dặn" và cũng đang sống trong cùng một tâm trạng day dứt, dùng dằng đầy dằn vặt, đau đớn. Chính vì những "điểm chung" đó mà chàng trai đã rất tự nhiên, như không thể khác được, kết thúc phần này bằng cách gọi "đôi ta" với ý chí quyết sẽ đoàn tụ với nhau (ý là ý của riêng chàng trai, nhưng quyết tâm là quyết tâm của cả hai người).
d) Hai câu thơ số 23, 24 vừa kết thúc phần thứ nhất vừa báo hiệu trước sự đoàn tụ về sau của họ ngay vào lúc tưởng như bước sang "mùa đông" của cuộc đời. Đây là hai câu thơ vừa thực hiện chức năng trữ tình (tả nội tâm) vừa thực hiện chức năng tự sự (chuẩn bị cho mọi diễn biến và kết cục về sau).
Câu 17: Phân tích cử chỉ, hành động và tâm trạng của chàng trai lúc ở nhà chồng của người yêu.
Trả lời:
a) Văn bản lược đi một đoạn cô gái bị nhà chồng đánh đập đến ngã lăn ra bên miệng cối gạo, bên "máng lợn vầy", để rồi bắt đầu ngay bằng hai việc làm của chàng trai: chạy lại đỡ cô gái dậy, ân cần phủi áo, chải lại đầu cho cô gái, sau đó đi chặt tre về làm ống lam thuốc cho cô gái "uống khỏi đau".
Trong đoạn mở đầu phần thứ hai này ta thấy chàng trai đã có những cử chỉ, hành động biểu lộ niềm xót xa, thương cảm sâu sắc đối với người yêu – điều mà cô gái đang rất cần vào lúc này như cần một chỗ dựa về tinh thần. Mô tả cảnh người con gái ngay khi vừa mới về nhà chồng đã bị đánh đập, hành hạ thảm thương là một đề tài phổ biến của ca dao các dân tộc thiểu số nước ta, nó khái quát một sự thực đau lòng về số phận người phụ nữ ở xã hội miền núi lạc hậu ngày xưa.
b) Tiếp đó là tâm trạng của chàng trai vừa xót xa cho cô gái vừa quyết tâm sẽ bằng mọi cách đón cô gái về đoàn tụ với mình. Phần hai chỉ có 30 câu thơ, nhưng đoạn bộc lộ tâm trạng và lòng quyết tâm này dài tới 22 câu. Tỉ lệ độ dài như vậy cũng phần nào cho thấy rằng tính trữ tình là tính chất chủ yếu của riêng đoạn trích này, đồng thời cũng là của toàn bộ tác phẩm.
c) Mặt khác, cũng một ý nói lên lòng quyết tâm đoàn tụ mà phần này dành một số lượng câu lớn như thế, trong cách diễn tả lại sử dụng dồn dập nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh tương đồng, sử dụng lớp lớp những câu thơ đặt theo một số mô hình cấu trúc chung, có những từ được nhắc đi nhắc lại nhiều lần (để khẳng định ý chí đoàn tụ không gì lay chuyển được) là một đặc điểm nghệ thuật không chỉ nổi bật ở đoạn trích này. Đó còn là một lối nói quen thuộc trong ca dao của nhiều dân tộc thiểu số miền Bắc nước ta. Dân gian những vùng, miền dân tộc đó cảm thấy dường như phải nhắc đi nhắc lại nhiều một ý như vậy may ra mới thoả mãn phần nào những cảm xúc đang dâng đầy trong lòng những con người sống chất phác, mãnh liệt giữa thiên nhiên núi rừng cường tráng.
Câu 18: Hãy cho biết diễn biến tâm trạng, tình cảm của chàng trai khi tiễn đưa người yêu về nhà chồng. Những câu thơ nào thể hiện tâm trạng, tình cảm đó?
Trả lời:
– Tình cảm tha thiết, quyến luyến và tình yêu sâu sắc của chàng trai:
+ Qua lời nói đầy cảm động + Qua lời nói đầy cảm động
+ Qua hành động săn sóc ân cần, thiết tha + Qua hành động săn sóc ân cần, thiết tha
+ Qua suy nghĩ, cảm xúc mãnh liệt. + Qua suy nghĩ, cảm xúc mãnh liệt.
Những câu thơ thể hiện tình cảm này: Từ câu thứ 12 đến hết phần 1.
– Tâm trạng đầy mâu thuẫn trước hoàn cảnh thực tại không thể gắn bó và tình yêu sâu nặng:
+ Đi cùng người yêu nhưng trong lòng anh vẫn luôn luôn suy nghĩ: "đành lòng quay lại", "chịu quay đi".... Điệp từ: + Đi cùng người yêu nhưng trong lòng anh vẫn luôn luôn suy nghĩ: "đành lòng quay lại", "chịu quay đi".... Điệp từ: quay đi, quay lại cho thấy chàng trai vừa ý thức được hoàn cảnh không thể thay đổi của hai người, vừa luyến tiếc tình yêu cũ, nên không đành dứt.
+ Anh cũng biết, chỉ còn "một lát bên em", rồi hai người sẽ phải chia lìa. + Anh cũng biết, chỉ còn "một lát bên em", rồi hai người sẽ phải chia lìa.
+ Toàn bộ tâm trạng của chàng trai trong đoạn này là tâm trạng rối bời, đầy mâu thuẫn khi phải tiễn người yêu về nhà chồng. Tâm trạng đó là của một người có tình yêu tha thiết, thuỷ chung và tâm hồn trong sáng, lành mạnh. + Toàn bộ tâm trạng của chàng trai trong đoạn này là tâm trạng rối bời, đầy mâu thuẫn khi phải tiễn người yêu về nhà chồng. Tâm trạng đó là của một người có tình yêu tha thiết, thuỷ chung và tâm hồn trong sáng, lành mạnh.
Câu 19: Tìm những hình ảnh, từ ngữ thể hiện nỗi đau khổ của cô gái trong đoạn trích và giải thích nguyên nhân của nỗi đau khổ đó.
Trả lời:
Những từ ngữ, hình ảnh trong đoạn trích thể hiện nỗi đau khổ của cô gái:
- Những câu thơ mở đầu đoạn trích giới thiệu hoàn cảnh của cô: Phải về nhà chồng nhưng chưa gặp được người yêu để giã biệt. Hoàn cảnh ấy tạo ra tâm trạng bồn chồn, đau khổ, không yên. Hình ảnh cô cất bước theo chồng, "Vừa đi vừa ngoảnh lại - Vừa đi vừa ngoái trông", "lòng càng đau, nhớ",... đã phản ánh tâm trạng trên. - Những câu thơ mở đầu đoạn trích giới thiệu hoàn cảnh của cô: Phải về nhà chồng nhưng chưa gặp được người yêu để giã biệt. Hoàn cảnh ấy tạo ra tâm trạng bồn chồn, đau khổ, không yên. Hình ảnh cô cất bước theo chồng, "Vừa đi vừa ngoảnh lại - Vừa đi vừa ngoái trông", "lòng càng đau, nhớ",... đã phản ánh tâm trạng trên.
- Nhóm từ - Nhóm từ tới rừng ớt, tới rừng cà, tới rừng lá ngón kết hợp với động từ chờ, đợi, ngóng trông khiến ta hình dung con đường đi xa ngái và trạng thái dùng dằng, bồn chồn, chờ đợi "Bước đi một bước giây giây lại dừng" (Chinh phụ ngâm) của cô. Hình tượng ớt, cà, lá ngón tăng tiến dần, vừa thể hiện màu sắc văn hoá dân tộc vừa là nỗi cay đắng, vò xé, thể hiện trạng thái tâm lí đau khổ, day dứt trong lòng cô gái.
- Ở đây, cảnh đã góp phần thể hiện tình, cảnh chính là tình, làm nền cho tình cảm, nỗi niềm được bộc lộ sinh động và sâu sắc. Cảnh khi thì gợi cay đắng, khi thì gợi bão táp đã diễn tả chính xác những đắng cay, bão táp trong lòng cô gái. - Ở đây, cảnh đã góp phần thể hiện tình, cảnh chính là tình, làm nền cho tình cảm, nỗi niềm được bộc lộ sinh động và sâu sắc. Cảnh khi thì gợi cay đắng, khi thì gợi bão táp đã diễn tả chính xác những đắng cay, bão táp trong lòng cô gái.
è Tất cả đều thể hiện sự bế tắc, lo lắng, đau khổ của cô gái khi về nhà chồng. Nỗi đau khổ đó bắt nguồn từ cuộc hôn nhân không tự nguyện, không có tình yêu của cô, mà nguyên nhân sâu xa là do xã hội phong kiến Thái đã dành cho cha mẹ quyền định đoạt hôn nhân của con cái, đặc biệt là con gái.
Câu 20: Qua hai lời tiễn dặn trong đoạn trích, người đọc có thể nắm bắt được điều gì về bối cảnh của câu chuyện?
Trả lời:
Qua đoạn trích ta có thể nhận biết được bối cảnh của câu chuyện:
- Thời gian: thời xưa, khi vẫn còn những hủ tục - Thời gian: thời xưa, khi vẫn còn những hủ tục
- Không gian: núi rừng - Không gian: núi rừng
- Hoàn cảnh: chàng trai và cô gái yêu nhau thắm thiết nhưng không thể đến được với nhau, chỉ có thể nguyện thề, chờ đợi, hi vọng. - Hoàn cảnh: chàng trai và cô gái yêu nhau thắm thiết nhưng không thể đến được với nhau, chỉ có thể nguyện thề, chờ đợi, hi vọng.
Câu 21: Bài thơ Thuyền và biển giúp bạn hiểu như thế nào về tâm sự và khát vọng của nhân vật trữ tình?
Trả lời:
- Qua câu chuyện gắn kết giữa thuyền và biển, ta có thể thấy được nhân vật trữ tình khao khát có / gìn giữ một tình yêu đẹp, sâu đậm như vậy. Việc tác giả không trực tiếp làm thơ về em – anh mà gián tiếp thông qua hình tượng thuyền – biển cho thấy tác giả muốn mượn những hình ảnh bao la, rộng lớn, đẹp đẽ, hùng vĩ của thiên nhiên để nhấn mạnh tâm sự, khát vọng của bản thân. - Qua câu chuyện gắn kết giữa thuyền và biển, ta có thể thấy được nhân vật trữ tình khao khát có / gìn giữ một tình yêu đẹp, sâu đậm như vậy. Việc tác giả không trực tiếp làm thơ về em – anh mà gián tiếp thông qua hình tượng thuyền – biển cho thấy tác giả muốn mượn những hình ảnh bao la, rộng lớn, đẹp đẽ, hùng vĩ của thiên nhiên để nhấn mạnh tâm sự, khát vọng của bản thân.
Câu 22: Đánh giá chung về vai trò, ý nghĩa của yếu tố tự sự được sử dụng trong bài thơ Thuyền và biển.
Trả lời:
- Câu chuyện thuyền – biển trong bài thơ chính là yếu tố tự sự trong thơ trữ tình. - Câu chuyện thuyền – biển trong bài thơ chính là yếu tố tự sự trong thơ trữ tình.
- Vai trò, ý nghĩa: câu chuyện này có tác dụng làm nền cho tiếng nói trữ tình. Trong bài thơ, tác giả đã dựa vào những biểu hiện cụ thể của tình yêu thông qua những sự việc, hành động, suy tư của đôi lứa yêu nhau để qua đó làm nổi bật chủ đề mà tác giả hướng tới. - Vai trò, ý nghĩa: câu chuyện này có tác dụng làm nền cho tiếng nói trữ tình. Trong bài thơ, tác giả đã dựa vào những biểu hiện cụ thể của tình yêu thông qua những sự việc, hành động, suy tư của đôi lứa yêu nhau để qua đó làm nổi bật chủ đề mà tác giả hướng tới.
Câu 23: Phân tích khổ thơ thứ hai và thứ ba “Thuyền và biển”
Trả lời:
Các ý cần triển khai:
- Chỉ ra thuyền và biển là nói thay cho ai - Chỉ ra thuyền và biển là nói thay cho ai
- Mở đầu câu chuyện: “Từ ngày nào chẳng biết / Thuyền nghe lời biển khơi”: Em đã phải lòng anh từ bao giờ không hay - Mở đầu câu chuyện: “Từ ngày nào chẳng biết / Thuyền nghe lời biển khơi”: Em đã phải lòng anh từ bao giờ không hay
- Cánh hải âu, sóng biếc: không gian ngoài biển khơi; cũng là hai hình ảnh đẹp, thường thấy khi nói về biển - Cánh hải âu, sóng biếc: không gian ngoài biển khơi; cũng là hai hình ảnh đẹp, thường thấy khi nói về biển
- Đưa thuyền đi muôn nơi: tình yêu đưa đến những điều mới mẻ - Đưa thuyền đi muôn nơi: tình yêu đưa đến những điều mới mẻ
- Lòng thuyền nhiều khát vọng / Và tình biển bao la: mong muốn của em và tình cảm mà anh có thể dành cho em - Lòng thuyền nhiều khát vọng / Và tình biển bao la: mong muốn của em và tình cảm mà anh có thể dành cho em
- Thuyền đi hoài không mỏi / Biển vẫn xa… còn xa: mở rộng, nhấn mạnh cho nội dung ở hai dòng thơ trước. Tình anh bao la, trao cho em bao khát vọng, giúp em không cảm thấy khó khăn trong cuộc sống. - Thuyền đi hoài không mỏi / Biển vẫn xa… còn xa: mở rộng, nhấn mạnh cho nội dung ở hai dòng thơ trước. Tình anh bao la, trao cho em bao khát vọng, giúp em không cảm thấy khó khăn trong cuộc sống.
Câu 24: Phân tích khổ thơ thứ tư và thứ năm Thuyền và biển
Trả lời:
- Hai khổ thơ này nói về câu chuyện thường gặp trong tình yêu: lúc thì quan tâm, tình tứ; lúc thì giận hờn vu vơ (cũng có người hiểu là lúc thì dịu êm, lúc thì dữ dội). - Hai khổ thơ này nói về câu chuyện thường gặp trong tình yêu: lúc thì quan tâm, tình tứ; lúc thì giận hờn vu vơ (cũng có người hiểu là lúc thì dịu êm, lúc thì dữ dội).
- Chú ý đến những chi tiết giàu hình ảnh: đêm trăng hiền từ, biển như cô gái nhỏ, quanh mạn thuyền sóng vỗ, biển ào ạt xô thuyền,… - Chú ý đến những chi tiết giàu hình ảnh: đêm trăng hiền từ, biển như cô gái nhỏ, quanh mạn thuyền sóng vỗ, biển ào ạt xô thuyền,…
- Sự kết nối giữa hai khổ: “cũng có khi” - Sự kết nối giữa hai khổ: “cũng có khi”
- (Vì tình yêu muôn thuở / Có bao giờ đứng yên?): sự lí giải của tác giả cho tình trạng này - (Vì tình yêu muôn thuở / Có bao giờ đứng yên?): sự lí giải của tác giả cho tình trạng này
Câu 25: Cho biết các quan hệ từ in đậm dưới đây được dùng đúng hay sai.
a) Nhờ cố gắng học tập nên nó đạt thành tích cao.
b) Tại nó không cẩn thận nên nó đã giải sai bài toán.
c) Chúng ta phải sống cho thế nào để chan hoà với mọi người.
d) Các chiến sĩ đã anh dũng chiến đấu để bảo vệ nền độc lập của dân tộc.
e) Phải luôn luôn chống tư tưởng chỉ bo bo bảo vệ quyền lợi bản thân của mình.
g) Sống trong xã hội của phong kiến đương thời, nhân dân ta bị áp bức bóc lột vô cùng tàn bạo.
h) Nếu trời mưa, con đường này sẽ rất trơn.
i) Giá trời mưa, con đường này sẽ rất trơn.
Trả lời:
Đúng: a, b, d, h
Sai:
c) Bỏ từ “cho”.
e) Nên nói: quyền lợi của bản thân mình
g) Thừa từ “của”
i) Từ “giá” chỉ dùng để nêu một điều kiện thuận lợi làm giả thiết
Câu 26: Vì sao những câu sau đây (lấy từ một số văn bản văn học) mặc dù không đầy đủ thành phần câu nhưng vẫn không bị xem là câu sai?
- a. Huân cảm tưởng như mình đã bị thuổng văn. Bị đạo ý.
- b. Mắt mèo hoang. Em thích mẹ nói em có con mắt mèo hoang và dã thú.
- c. Đó là người câm của quán rượu. Anh Ba Hoành!
Câu 27: Các câu sau sai ở chỗ nào? Nên chữa như thế nào?
a) Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông và bóp còi rộn vang cả dòng sông yên tĩnh.
b) Vừa đi học về, mẹ đã bảo Thuý sang đón em. Thuý cất vội cặp sách rồi đi ngay.
c) Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và được bạn ấy cho một cây bút mới.
Trả lời:
Để phát hiện được lỗi trong các câu đã cho, phải chú ý đến mối quan hệ về nghĩa giữa các thành phần trong câu. Ví dụ:
a) Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông và bóp còi rộn vang cả dòng sông yên tĩnh.
Chủ ngữ: cây cầu
Vị ngữ: (1) đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông;
(2) bóp còi rộn vang cả dòng sông yên tĩnh.
Qua phân tích, ta thấy, về mặt nghĩa, chủ ngữ chỉ phù hợp với vị ngữ (1) mà không phù hợp với vị ngữ (2) – Cây cầu không thể bóp còi rộn vang cả dòng sông yên tĩnh. Nên chữa thành một câu ghép hoặc hai câu đơn với hai chủ ngữ khác nhau:
– Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông, còi xe rộn vang cả dòng sông yên tĩnh.
– Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông. Còi xe rộn vang cả dòng sông yên tĩnh.
b) Thuý vừa mới đi học về, mẹ đã bảo Thuý sang đón em. Thuý cất vội cặp sách rồi đi ngay.
c) Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và cho em một cây bút mới.
Câu 28: Tìm đọc thêm một bài thơ trữ tình chứa đựng câu chuyện ẩn dụ về tình yêu gần gũi với Thuyền và biển. Từ đó, viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) so sánh hai tác phẩm.
Trả lời:
Một trong số những bài thơ nổi bật của Xuân Quỳnh mà các em chắc cũng đã biết là Sóng.
Để so sánh, em có thể tham khảo đoạn thông tin sau:
– Sóng là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu của Xuân Quỳnh. Trong bài thơ, Xuân Quỳnh mượn hình tượng sóng để diễn tả những cảm xúc, tâm trạng, những sắc thái tình cảm vừa phong phú phức tạp, vừa thiết tha sôi nổi của một trái tim phụ nữ đang rạo rực, khát khao yêu đương.
– Cùng với hình tượng sóng, bài thơ này còn có một hình tượng nữa là em – cái tôi trữ tình của nhà thơ. Sóng là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình – một kiểu đặc biệt của cái tôi trữ tình nhập vai. Hai “nhân vật” trữ tình này (sóng và em) tuy hai mà một, có lúc phân đôi ra (để soi chiếu vào nhau, làm nổi bật sự tương đồng), có lúc lại hoà nhập vào nhau (để tạo nên sự âm vang, cộng hưởng). Hai hình tượng này đan cài, quấn quýt với nhau như hình với bóng, song song tồn tại từ đầu đến cuối bài thơ, soi sáng, bổ sung cho nhau nhằm diễn tả một cách mãnh liệt hơn, sâu sắc và thấm thía hơn khát vọng tình yêu đang cuồn cuộn trào dâng trong trái tim nữ thi sĩ.
- Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả vừa cụ thể, vừa sinh động những trạng thái, tâm trạng, những cung bậc tình cảm khác nhau trong trái tim của người phụ nữ đang rạo rực yêu đương. Mỗi trạng thái tâm hồn cụ thể của người phụ nữ đang yêu đều có thể tìm thấy sự tương đồng của nó với một khía cạnh, một đặc tính nào đó của sóng. - Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả vừa cụ thể, vừa sinh động những trạng thái, tâm trạng, những cung bậc tình cảm khác nhau trong trái tim của người phụ nữ đang rạo rực yêu đương. Mỗi trạng thái tâm hồn cụ thể của người phụ nữ đang yêu đều có thể tìm thấy sự tương đồng của nó với một khía cạnh, một đặc tính nào đó của sóng.
=> Ta có thể thấy, hai bài thơ Thuyền và biển và Sóng có cùng chủ đề về tình yêu nhưng phương diện biểu đạt có khác nhau và hình ảnh ẩn dụ để thể hiện cũng có điểm khác.
Câu 29: Đọc bài thơ “Dương phụ hành”, bạn cảm nhận được những gì về tư tưởng, tâm hồn tác giả?
Trả lời:
- Tác giả tiếp thu một tư tưởng rất mới, rất hiện đại. Người phụ nữ trong xã hội này cần được yêu thương, chăm sóc, có quyền nũng nịu người chồng của mình chứ không phải như người phụ nữ phương Đông vất vả, khổ cực, muốn chồng san sẻ một chút cũng khó. Qua đó, cũng thể hiện tâm hồn phóng khoáng, đầy nhân văn của tác giả, tác giả cũng mong muốn có một gia đình ấm no, hạnh phúc, tác giả cũng được khai sáng hơn sau chuyến đi này, mở ra một góc nhìn thoáng hơn, mới hơn, hiện đại hơn. - Tác giả tiếp thu một tư tưởng rất mới, rất hiện đại. Người phụ nữ trong xã hội này cần được yêu thương, chăm sóc, có quyền nũng nịu người chồng của mình chứ không phải như người phụ nữ phương Đông vất vả, khổ cực, muốn chồng san sẻ một chút cũng khó. Qua đó, cũng thể hiện tâm hồn phóng khoáng, đầy nhân văn của tác giả, tác giả cũng mong muốn có một gia đình ấm no, hạnh phúc, tác giả cũng được khai sáng hơn sau chuyến đi này, mở ra một góc nhìn thoáng hơn, mới hơn, hiện đại hơn.
Câu 30: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày điều bạn thấy tâm đắc nhất ở bài thơ Dương phụ hành.
Trả lời:
Có nhiều thứ hay các em có thể xem xét ở bài thơ để làm bài:
- Tư tưởng, thái độ mới - Tư tưởng, thái độ mới
- Cảm xúc trữu nặng - Cảm xúc trữu nặng
- Cách triển khai bài thơ: 7 – 1 - Cách triển khai bài thơ: 7 – 1
- Cách quan sát tỉ mỉ - Cách quan sát tỉ mỉ
…
Tham khảo:
Cao Bá Quát là một trong các nhà thơ lớn của nền văn học. Mạch cảm xúc trữ tình của tác giả vẫn tuôn trào và không dừng lại ở đó. Toàn bộ bức tranh đầy gợi cảm, ngọt ngào về hình ảnh người thiếu phụ Tây dương, về hành động, cử chỉ của đôi vợ chồng người Phương Tây dù được Cao Bá Quát miêu ta rất thực, rất sinh động nhưng dường như có vẻ những chi tiết ấy đóng vai trò nhằm dồn nén cảm xúc để tới dòng thơ cuối cùng thì con người thi sĩ ôm nỗi thống khố rối bời và kín đáo ấy đã chẳng thể kìm hãm được nữa, mà đã thốt lên một lời tự than:"Biết đâu nỗi khách biệt li này!" Tưởng đâu đây là nỗi sầu xa xứ, nhưng không phải, từ cảnh tình cảm hạnh phúc, trìu mến của lứa đôi lại gợi lên trong tâm trí người thi sĩ về một nỗi buồn của sự biệt lí. Và ta có thể đoán được dòng chảy ngầm trong tâm trạng của nhà thơ: nỗi khát khao về một gia đình hạnh phúc, nỗi nhớ nhung tình vợ tình chồng. Sự giãi bày, chia sẽ này cũng là một trong những phương diện bộc lộ vẻ đẹp nhân văn sâu sắc ẩn sâu trong tâm hồn của người trí thức phóng khoáng, ngang tàng. Việt Nam những năm nửa đầu thế kỉ XIX. Ông nổi tiếng là người có nhân cách cứng rắn, ngang tàng và là ngòi bút tài hoa, các tác phẩm của ông đều rất mới mẻ, sắc sảo.