Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức bài 3: Tôi có một ước mơ

Bộ câu hỏi tự luận  Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 3: Tôi có một ước mơ. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học  Ngữ văn 11 kết nối tri thức

Xem: => Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức

BÀI 3: CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

VĂN BẢN 2: TÔI CÓ MỘT ƯỚC MƠ
(14 câu)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Trình bày những hiểu biết của em về văn bản Tôi có một ước mơ (tác giả, thể loại, nội dung,…)

Trả lời:

- Tôi có một ước mơ là nhan đề bài diễn văn nổi tiếng nhất của Martin Luther King, được ông phát biểu trên bậc thềm của đài tưởng niệm Tổng thống Lincoln trong cuộc tuần hành ủng hộ phong trào đòi quyền công dân diễn ra vào ngày 28/8/1963. Với tài hùng biện, ông nói về ước mơ cho tương lai của nước Mỹ, khi người da trắng và người

da đen có thể chung sống bình đẳng.

- Tôi có một ước mơ của Martin Luther King cho đến nay vẫn được xem là một trong những bài diễn văn xuất sắc nhất trong lịch sử nước Mỹ. Những lời lẽ lay động lòng người của ông đã góp phần gây áp lực, buộc Quốc hội Mỹ thông qua Đạo luật Dân quyền năm 1964 dưới thời Tổng thống Lyndon Baines Johnson, quy định cấm phân biệt chủng tộc trên khắp nước Mỹ.

Câu 2: Trình bày những thông tin cơ bản về tác giả Martin Luther King.

Trả lời:

- Martin Luther King (1929 – 1968) là mục sư, nhà hoạt động nhân quyền người Mỹ gốc Phi. Ông là một trong những nhà lãnh đạo có ảnh hưởng lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ cũng như lịch sử đương đại của phong trào đấu tranh bất bạo động. Martin Luther King được nhiều người trên khắp thế giới ngưỡng mộ như anh hùng, nhà kiến tạo hoà bình và hi sinh cho một lí tưởng cao cả.

- Năm 1964, Martin Luther King là nhân vật trẻ tuổi nhất được chọn để trao giải Nobel Hoà bình cho những nỗ lực chấm dứt nạn kì thị chủng tộc với quan điểm và các biện pháp đấu tranh vì hoà bình và bình đẳng.

Câu 3: Hãy trình bày về cấu trúc của văn bản nghị luận và các yếu tố bổ trợ trong văn bản nghị luận.

Trả lời:

  1. a) Cấu trúc văn bản nghị luận

- Một văn bản nghị luận bao gồm nhiều thành tố: luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng,... Các thành tố đó được tổ chức thành một chỉnh thể, có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhằm đạt hiệu quả thuyết phục cao nhất.

- Là thành tố có tính chất bao trùm, luận đề có chức năng định hướng việc triển khai các luận điểm. Các luận điểm trong văn bản nghị luận, với sự thống nhất của lí lẽ và bằng chứng, có nhiệm vụ làm rõ từng khía cạnh và thể hiện tính nhất quán của luận đề. Mối quan hệ có tính bản chất giữa các thành tố như vậy tạo nên cấu trúc đặc thù của văn bản nghị luận.

  1. b) Yếu tố bổ trợ trong văn bản nghị luận

Để tăng sức thuyết phục cho văn bản nghị luận, ngoài lí lẽ và bằng chứng, người viết còn có thể sử dụng một số yếu tố bổ trợ như: thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm,... Thuyết minh trong văn bản nghị luận có tác dụng giải thích, cung cấp những thông tin cơ bản xung quanh một vấn đề, khái niệm, đối tượng nào đó, làm cho việc luận bàn trở nên xác thực. Miêu tả được dùng để tái hiện rõ nét, sinh động hơn những đối tượng có liên quan. Tự sự đảm nhiệm việc kể câu chuyện làm bằng chứng cho luận điểm mà người viết nêu lên. Biểu cảm giúp người viết bộc lộ cảm xúc, tình cảm làm cho văn bản có thêm sức lôi cuốn, thuyết phục.

Câu 4: Xác định mục đích hướng tới của tác giả ở bài diễn văn.

Trả lời:

- Bài diễn văn hướng tới mục đích thúc đẩy phong trào đấu tranh đòi quyền bình đẳng của người da đen và gây sức ép cho chính quyền Mỹ phải đưa ra những đạo luật đảm bảo quyền bình đẳng.

Câu 5: Ở phần đầu, tác giả có dẫn ra sự kiện tổng thống Abraham Lincoln kí Tuyên ngôn Giải phóng Nô lệ năm 1863. Ý nghĩa của việc dẫn ra văn kiện lịch sử nổi tiếng này là gì?

Trả lời:

- Việc dẫn ra này tạo tiền đề cho lập luận ở đoạn sau đó đồng thời chỉ trích việc chính quyền ra luật một đằng nhưng làm một nẻo.

- Chú ý: bản Tuyên ngôn do tổng thống Abraham Lincoln kí và bài diễn thuyết lại được đọc ở dưới bóng tượng của ông. Điều này tạo nên sự phù hợp và làm tăng sức tác động của văn bản.

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Vấn đề trọng tâm được đề cập ở văn bản Tôi có một ước mơ là gì?

Trả lời:

- Vấn đề trọng tâm được đề cập ở văn bản là: Người da đen cần phải đấu tranh cho đến khi nào được tự do, không còn phân biệt chủng tộc nữa.

Câu 2: Chỉ ra các luận điểm được tác giả triển khai trong văn bản.

Trả lời:

Các luận điểm trong văn bản:

- Tình trạng thực thi của Tuyên ngôn Giải phóng Nô lệ: lúc này, tức là 100 năm sau ngày kí, người da đen vẫn chưa được tự do.

- Tính cấp bách của việc đấu tranh để xoá bỏ nạn phân biệt chủng tộc, để ánh sáng công lí được chiếu rọi trên nước Mỹ

- Chúng ta cần phải đấu tranh một cách đúng đắn để không gây nên bạo lực, oán thù

- Chúng ta không thể hài lòng với thực tại cho đến khi chúng ta đạt được những quyền lợi như người da trắng. Những người da đen xin đừng đắm chìm trong tuyệt vọng.

- Ước mơ, hi vọng của tác giả về một chế độ mới nơi tất cả sẽ được đối xử bình đẳng, về một nước Mỹ đẹp đẽ về mọi mặt.

Câu 3: Phân tích cách tác giả dùng lí lẽ và bằng chứng để trình bày quan điểm của mình nhằm thuyết phục người nghe, người đọc.

Trả lời:

Trong văn bản, tác giả đã dùng những lí lẽ sắc bén, chạm đến suy nghĩ, tâm trí mọi người và đưa ra những bằng chứng khách quan, chân thực, không thể chối cãi kết hợp với ngôn từ giàu sức biểu cảm. Dưới đây là một số ví dụ về cách tác giả dùng lí lẽ và bằng chứng.

VD1: Đoạn từ “cách đây một thế kỉ” đến “đáng xấu hổ này”.

- Ở phần này, tác giả đã xây dựng nên 2 đoạn văn có tính đối lập nhau để phản ánh chân thực tình trạng chưa được tự do của người da đen. Ở đoạn thứ nhất, tác giả gợi ra sự kiện bản Tuyên ngôn cùng với những lời lẽ như “có một người Mỹ vĩ đại”, “ngọn hải đăng của hi vọng”, “ánh bình minh hạnh phúc” để rồi sang đoạn tiếp theo, tác giả ngay lập tức nhấn mạnh vào sự đối lập của hiện thực.

- Cách nói hình ảnh “gông cùm xiềng xích của sự phân biệt chủng tộc và kì thị”, “hòn đảo đói nghèo giữa một đại dương mênh mông thịnh vượng về vật chất”,… gây ấn tượng cho người đọc, nhấn mạnh sâu sắc tính chất của đối tượng mà tác giả hướng tới.

- Cách lặp cấu trúc: “một trăm năm sau,…” nhằm phân định rạch ròi các ý, tạo sự lôi cuốn cho người đọc, người nghe, đồng thời tăng cường sự nhấn mạnh.

- Những bằng chứng mà tác giả đưa ra đa dạng: người da đen bị kì thị, người da đen phải sống cô đơn nghèo đói trên một vùng giàu có, người da đen gầy mòn trong những ngõ ngách,…

VD2: Đoạn từ “chúng ta cũng đến nơi thiêng liêng” đến “khi công lý chiếu rọi”.

Ở phần này tác giả tiếp tục dùng một số cách nêu lí lẽ, bằng chứng như ở VD1:

- Cách nói hình ảnh: “lẩn tránh trong sự xoa dịu xa xỉ hay những liều thuốc an thần”, “bóng đêm và cái thung lũng hoang tàn của sự phân biệt chủng tộc”, “con đường chan hoà ánh nắng của sự bình đẳng về chủng tộc”,…

- Cách lặp cấu trúc: “đây là lúc …”

- Tác giả chỉ ra được vấn đề cốt lõi ở việc đấu tranh: “sẽ không có sự bình yên hay ngơi nghỉ ở nước Mỹ cho đến khi người da đen được công nhận quyền công dân của mình”.

VD3: Đoạn từ “và có một điều tôi phải nhắc” đến “tự do của ta”.

- Ở phần này ta thấy rõ sự gắn kết giữa tác giả với “chiến hữu” của mình, thể hiện qua giọng điệu, qua các từ ngữ “chúng ta”, đừng”,…

- Việc chỉ ra rằng chúng ta cần đấu tranh một cách hợp lí, không sa đà vào bạo lực và việc đánh giá đúng tính chất của một bộ phận người da trắng luôn đứng cùng người da đen cho thấy tác giả đã lập luận vấn đề từ nhiều phương diện, mang tính khách quan.

Câu 4: Hãy chỉ ra và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ (điệp ngữ, ẩn dụ,…) đã được tác giả sử dụng.

Trả lời:

- Trong văn bản tác giả đã sử dụng rất nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh: mùa hè ngột ngạt của người da đen, làn gió thu của tự do và bình đẳng mát mẻ,…; điệp ngữ: đây là lúc, một trăm năm sau,… (Không khó để tìm thấy)

- Hiệu quả: Tạo nên những câu văn giàu sức biểu cảm, tô đậm tính chất của đối tượng mà tác giả đang hướng tới bàn luận, gây ấn tượng cho người đọc, người nghe. Xét ở mục tiêu của bài diễn thuyết, việc dùng các biện pháp tu từ này còn thúc đẩy sự quyết tâm đứng lên đấu tranh của người da đen đồng thời chứng minh cho chính quyền của người da trắng thấy vấn đề nhức nhối của họ.

 

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Trong đoạn kết của văn bản, tác giả đã bộc lộ ước mơ gì? Những hình ảnh “tự do ngân vang …” có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện ý tưởng và cảm xúc của tác giả?

Trả lời:

- Tác giả đã bộc lộ nhiều ước mơ nhưng có thể tựu trung lại ở câu: “Tôi mơ rằng một ngày kia đất nước của chúng ta sẽ vươn lên và sống đúng ý nghĩa với niềm tin rằng: “Con người sinh ra vốn bình đẳng, điều chúng ta tin là sự thật hiển nhiên””.

- Những hình ảnh “Hãy để tự do ngân vang …” giúp đoạn này giống như biến thành một bài ca, thể hiện mạnh mẽ khát vọng của tác giả về một đất nước tự do trên khắp mọi miền.

Câu 2: Nhận xét về thái độ, tình cảm của tác giả đối với nước Mỹ qua văn bản.

Trả lời:

Ta có thể chỉ ra một số chi tiết để đi đến kết luận:

- Tác giả có sự kính trọng đối với vị tổng thống vĩ đại của nước Mỹ Abraham Lincoln.

- Tác giả nói “đất nước của chúng ta” với sự chân thành.

- Tác giả cho rằng đất nước đó cần phải loại bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, tác giả mong muốn một đất nước của sự tự do đối với tất cả công dân.

- Tác giả có sự đúng đắn trong đánh giá về người da trắng, có sự nhắc nhở về cách đấu tranh của người da đen sao cho hợp lí.

- Tác giả không hướng tới hành động theo kiểu bạo lực, cực đoan mà hướng tới việc giải quyết bằng hoà bình.

=> Tác giả yêu nước Mỹ. Bài diễn thuyết cũng như những gì mà tác giả làm là muốn loại bỏ cái xấu xa và đưa đất nước đến với những điều tốt đẹp. Đây là việc làm thường tình của những con người vì dân vì nước.

Câu 3: Theo bạn, quan điểm và ước mơ của tác giả được thể hiện trong văn bản đến nay còn có ý nghĩa không? Hãy lí giải ý kiến của bạn.

Trả lời:

- Quan điểm và ước mơ của tác giả được thể hiện trong văn bản đến nay đến nay vẫn còn nguyên ý nghĩa vì tình trạng phân biệt chủng tộc hiện nay vẫn đang diễn ra. Hơn nữa, vấn đề không phải chỉ của nước nước Mỹ mà còn là vấn đề toàn cầu.

- Dưới đây là một đoạn bài báo ngày 06/04/2021 chứng minh phần nào cho vấn đề này:

Tình trạng phân biệt chủng tộc luôn tồn tại trong lòng nước Mỹ, càng rõ ràng hơn với những người da màu, những người Mỹ gốc Phi.

Người đàn ông vô cớ đánh đập tàn bạo một phụ nữ lớn tuổi trên 1 con phố ở thành phố New York được camera an ninh ghi lại, chỉ vì bà là người gốc Á. Gần 3.800 vụ bạo lực như thế này đã diễn ra trong 1 năm trở lại đây, khi mà dịch COVID-19 lây lan mạnh mẽ, những người Mỹ gốc Á trở thành nạn nhân vì bị cho là làm lây lan dịch bệnh trong cộng đồng. Tuy nhiên đó cũng chỉ là một phần nguyên nhân.

Ông Steve Cohen - Chủ tịch tiểu ban tư pháp Hạ viện Mỹ về Hiến pháp, quyền công dân và tự do dân sự cho rằng: "Sự căm ghét chống người gốc Á không bắt đầu từ đại dịch COVID-19, và sẽ không kết thúc khi đại dịch kết thúc. Tất cả những gì đại dịch làm là trầm trọng thêm những định kiến chống người châu Á tiềm ẩn vốn có trong lịch sử lâu đời và xấu xí ở Mỹ. Nó cũng là cái cớ để một số người hành động theo những định kiến đó. Trên thực tế, đã có sự phân biệt đối xử chống lại rất nhiều người ở đất nước này, và những điều đó ngày càng nặng nề thêm".

Tình trạng phân biệt chủng tộc luôn tồn tại trong lòng nước Mỹ, càng rõ ràng hơn với những người da màu, những người Mỹ gốc Phi. Vào những ngày cuối tháng 3, dư luận đặc biệt chú ý tới phiên tòa xét xử cựu cảnh sát được cho là đã gây ra cái chết của người đàn ông da màu George Floyd hồi tháng 5/2020. Vụ George Floyd đúng hơn là giọt nước tràn ly bởi tình trạng người gốc Phi bị kỳ thị, nhất là bị cảnh sát kỳ thị, không phải là điều hy hữu ở Mỹ.

 

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Từ bài diễn văn Tôi có một ước mơ, bạn rút ra được bài học gì trong việc tạo lập một văn bản nghị luận giàu sức thuyết phục?

Trả lời:

- Các em đã học đến lớp 11, văn bản nghị luận cũng còn xa lạ, các em cũng đều đã biết khi viết một bài văn nghị luận thì cần có luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng. Bài diễn thuyết này cũng sử dụng những yếu tố đặc trưng này thôi. Cái mới và cũng là cái đặc sắc của văn bản này nằm ở việc sử dụng các biện pháp tu từ, sự tương tác với người đọc, người nghe, các lĩ lẽ, dẫn chứng được đưa ra đa dạng, xem xét trên nhiều phương diện và điều quan trọng là chỉ ra được những vấn đề cốt lõi, có tính thực tiễn cao.

Câu 2: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày điều bạn tâm đắc khi đọc văn bản Tôi có một ước mơ.

Trả lời:

Đây là một bài diễn thuyết xuất sắc và nổi tiếng trên thế giới. Nội dung của văn bản vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay. Vì thế có nhiều thứ mà các em có thể khai thác từ văn bản này, ví dụ:

- Cách lập luận

- Cách diễn đạt giàu hình ảnh, ngôn từ hàm súc

- Tình trạng phân biệt chủng tộc ở nước Mỹ

- Sức thuyết phục của một bài diễn thuyết đối với công chúng

- Tư tưởng của tác giả

 

=> Giáo án Ngữ văn 11 kết nối Bài 3 Đọc 2: Tôi có một ước mơ

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay