Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức Ôn tập bài 6: Nguyễn Du – “Những điều trông thấy mà đau đớn lòng” (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 6: Nguyễn Du – “Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 kết nối tri thức

Xem: => Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức

ÔN TẬP BÀI 6. NGUYỄN DU – “NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN (PHẦN 1)

Câu 1: Trong đoạn trích “Trao duyên”, Kiều đã nhắc đến những lí lẽ nào để trao duyên?

Trả lời:

Lí lẽ trao duyên:

- Hoàn cảnh khó xử của bản thân: hi sinh chữ tình vì chữ hiếu - Hoàn cảnh khó xử của bản thân: hi sinh chữ tình vì chữ hiếu

- Nhờ em thay mình chắp nối mối duyên - Nhờ em thay mình chắp nối mối duyên

- Vân còn trẻ, còn tương lai - Vân còn trẻ, còn tương lai

⇒ Lí lẽ cơ bản: tình chị em máu mủ.

Câu 2: Việc trao duyên của Thúy Kiều cho Thúy Vân diễn ra khi nào?

Trả lời:

Trước khi Kiều từ biệt gia đình theo Mã Giám Sinh.

Câu 3: Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc.

Trả lời:

- Biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng phổ biến trong văn bản văn học, nhất là trong thơ. - Biện pháp tu từ lặp cấu trúc được sử dụng phổ biến trong văn bản văn học, nhất là trong thơ.

- Tạo nên ấn tượng đặc biệt về nhịp điệu của đoạn thơ, đoạn văn và làm nổi bật nội dung mà tác giả muốn nhất mạnh.  - Tạo nên ấn tượng đặc biệt về nhịp điệu của đoạn thơ, đoạn văn và làm nổi bật nội dung mà tác giả muốn nhất mạnh.

Câu 4: Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đối.

Trả lời:

- Biện pháp tu từ đối được sử dụng phổ biến trong văn bản văn học, có tác dụng tạo nên vẻ đẹp cân xứng, hài hòa cho lời thơ, câu văn.  - Biện pháp tu từ đối được sử dụng phổ biến trong văn bản văn học, có tác dụng tạo nên vẻ đẹp cân xứng, hài hòa cho lời thơ, câu văn.

Câu 5: Xác định biện pháp lặp cấu trúc trong những câu dưới đây.

  • a. “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai tốt của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa”.
  • b. “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một”
  • c.
    • a. “Trường học của chúng ta…”
    • b. …là một
    • c. …là của chúng ta

Câu 7: Hai câu kết bài “Độc Tiểu Thanh kí” tác giả viết về ai?

Trả lời:

Hai câu kết tác giả viết về nỗi niềm của chính mình.

Câu 8: Chủ đề của bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” là gì?

Trả lời:

Chủ đề: Niềm thương cảm sâu xa với người phụ nữ tài hoa nhưng bất hạnh và bộc lộ tâm trạng u uất trước những bất công của cuộc đời.

Câu 9: Nêu sơ lược về nguồn gốc đề tài, cốt truyện và vị trí của Truyện Kiều

Trả lời:

- Truyện Kiều được viết theo hình thức truyện thơ Nôm, thể lục bát gồm 3254 câu kể về 15 năm trôi nổi của Thúy Kiều. Nguyễn Du viết Truyện Kiều dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. Trên cơ sở cốt truyện, nhân vật có sẵn, Nguyễn Du đã có những sáng tạo lớn về nhiều mặt.  - Truyện Kiều được viết theo hình thức truyện thơ Nôm, thể lục bát gồm 3254 câu kể về 15 năm trôi nổi của Thúy Kiều. Nguyễn Du viết Truyện Kiều dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. Trên cơ sở cốt truyện, nhân vật có sẵn, Nguyễn Du đã có những sáng tạo lớn về nhiều mặt.

- Hơn hai trăm năm qua, Truyện Kiều là nguồn đề tài, cảm hứng lớn cho nhiều loại hình nghệ thuật, là đối tượng khám phá của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Đến nay, tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới (hơn 70 bản dịch). - Hơn hai trăm năm qua, Truyện Kiều là nguồn đề tài, cảm hứng lớn cho nhiều loại hình nghệ thuật, là đối tượng khám phá của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Đến nay, tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới (hơn 70 bản dịch).

Câu 10: Nêu vài nét về giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của Truyện Kiều

Trả lời:

* Giá trị tư tưởng:

- Cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người phụ nữ, không chỉ là vẻ đẹp ngoại hình, tài năng mà còn là vẻ đẹp sâu thẳm trong tâm hồn.  - Cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người phụ nữ, không chỉ là vẻ đẹp ngoại hình, tài năng mà còn là vẻ đẹp sâu thẳm trong tâm hồn.

- Truyện Kiều còn là bài ca về tự do và ước mơ công lí, là bản cáo trạng đanh thép đối với các thế lực chà đạp lên quyền sống, quyền tự do hạnh phúc của con người.  - Truyện Kiều còn là bài ca về tự do và ước mơ công lí, là bản cáo trạng đanh thép đối với các thế lực chà đạp lên quyền sống, quyền tự do hạnh phúc của con người.

- Nguyễn Du đã thể hiện tấm lòng nhân đạo cao cả với tình cảm xót xa, đồng cảm cho số phận con người, cổ vũ cho những khát vọng chính đáng, táp bạo của con người.  - Nguyễn Du đã thể hiện tấm lòng nhân đạo cao cả với tình cảm xót xa, đồng cảm cho số phận con người, cổ vũ cho những khát vọng chính đáng, táp bạo của con người.

* Giá trị nghệ thuật:

- Truyện Kiều thể hiện rất rõ tài năng sáng tạo vượt bậc của Nguyễn Du trên nhiều bình diện nghệ thuật. - Truyện Kiều thể hiện rất rõ tài năng sáng tạo vượt bậc của Nguyễn Du trên nhiều bình diện nghệ thuật.

- Về cốt truyện, tác giả đã tổ chức lại cốt truyện, thay đổi trình tự của nhiều chi tiết, sự kiện, sáng tạo nhiều đoạn độc thoại nội tâm và miêu tả thiên nhiên sâu sắc.  - Về cốt truyện, tác giả đã tổ chức lại cốt truyện, thay đổi trình tự của nhiều chi tiết, sự kiện, sáng tạo nhiều đoạn độc thoại nội tâm và miêu tả thiên nhiên sâu sắc.

- Về nhân vật, các nhân vật được khắc họa một cách chân thực, sinh động từ ngôn ngữ, cử chỉ bên ngoài đến diễn biến nội tâm phức tạp, sâu sắc bên trong. Đặc biệt nghệ thuật khắc họa “con người bên trong”, giúp cho Nguyễn Du vượt xa thời đại của mình khi hướng đến sự tìm kiếm, khám phá con người ở bên trong con người.  - Về nhân vật, các nhân vật được khắc họa một cách chân thực, sinh động từ ngôn ngữ, cử chỉ bên ngoài đến diễn biến nội tâm phức tạp, sâu sắc bên trong. Đặc biệt nghệ thuật khắc họa “con người bên trong”, giúp cho Nguyễn Du vượt xa thời đại của mình khi hướng đến sự tìm kiếm, khám phá con người ở bên trong con người.

- Tiếng Việt trong Truyện Kiều là một ngôn ngữ trong sáng, trau chuốt, giàu sức biểu cảm, sáng tạo.  - Tiếng Việt trong Truyện Kiều là một ngôn ngữ trong sáng, trau chuốt, giàu sức biểu cảm, sáng tạo.

Câu 11: Tóm tắt bài thơ Trao duyên bằng đoạn văn ngắn

Trả lời:

 Thúy Kiều nhờ cậy em nối duyên với Kim Trọng, trao kỉ vật và dặn dò em. Nàng dự cảm về tương lai không lành, mong em an ủi linh hồn chị khi chết. Tự nhận mình là người phụ bạc chàng Kim, xin chàng tha thứ trong tâm trạng đầy đau khổ.

Câu 12: Tóm tắt Đọc tiểu Thanh kí bằng đoạn văn ngắn

Trả lời:

Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí thể hiện cảm xúc suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Tác giả tiếc thương cho cảnh đẹp Tây Hồ nay đã hóa gò hoang, thổn thức trước tập thơ còn sót lại. Đó là sự xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp. Tố Như tự hỏi không biết người đời sau còn ai khóc cho mình hay còn ai có số phận bất hạnh như mình và Tiểu Thanh hay không?   

Câu 13: Em hãy giải thích theo ý hiểu mình về nhan đề Độc tiểu thank kí

Trả lời:

-  - Độc: Đọc

-  - : ở phía sau thường chỉ những tác phẩm văn học bằng văn xuôi.

-  - Tiểu Thanh kí là câu chuyện viết về nàng Tiểu Thanh. 

- Tiểu Thanh ở đây là nhân vật trong tác phẩm, lúc sinh thời cô có làm thơ, khi chết những bài thơ ấy đã bị vợ cả đốt, còn sót lại một ít trang. Người đời thương tiếc đem khắc in gọi là “phần dư” gồm 11 bài.  - Tiểu Thanh ở đây là nhân vật trong tác phẩm, lúc sinh thời cô có làm thơ, khi chết những bài thơ ấy đã bị vợ cả đốt, còn sót lại một ít trang. Người đời thương tiếc đem khắc in gọi là “phần dư” gồm 11 bài. 

- Nhưng Tiểu Thanh trong tác phẩm không phải là nhân vật hoàn toàn trùng khớp với Tiểu Thanh trong cuộc đời. Tiểu Thanh trong đời thực sinh năm 1594 mất 1612 còn Nguyễn Du sinh năm 1765 mất năm 1820, dù tính ra sao cũng không thể là “300 năm lẻ”. Ở đây cần lưu ý Tiểu Thanh trong Tiểu Thanh kí thì mất năm 1492. Nguyễn Du khóc nàng 1813 nên nói 300 năm lẻ là đúng. - Nhưng Tiểu Thanh trong tác phẩm không phải là nhân vật hoàn toàn trùng khớp với Tiểu Thanh trong cuộc đời. Tiểu Thanh trong đời thực sinh năm 1594 mất 1612 còn Nguyễn Du sinh năm 1765 mất năm 1820, dù tính ra sao cũng không thể là “300 năm lẻ”. Ở đây cần lưu ý Tiểu Thanh trong Tiểu Thanh kí thì mất năm 1492. Nguyễn Du khóc nàng 1813 nên nói 300 năm lẻ là đúng.

⇨ Vì thế có người đã cho rằng đặt tên cho nhân vật Tiểu Thanh tác giả muốn nhắn nhủ với độc giả rằng con người lụy tình sẽ có số phận thật hẩm hiu đáng thương (chữ TIỂU hợp với chữ THANH trong tiếng Hán là chữ TÌNH).

Câu 14: Trong đoạn trích “Trao duyên” việc Kiều nhắc đến các kỉ niệm của tình yêu có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Khi trao duyên, Kiều hồi tưởng lại đêm thề nguyền thiêng liêng và những kỉ vật

- Kỉ vật, kỉ niệm nào còn phong kín và in hằn tình nghĩa sâu nặng của Thúy Kiều - Kỉ vật, kỉ niệm nào còn phong kín và in hằn tình nghĩa sâu nặng của Thúy Kiều

- Kiều sống trong hồi ức đẹp nên càng thấy xót nên thấy xót xa, đau đớn khi mọi thứ chia lìa - Kiều sống trong hồi ức đẹp nên càng thấy xót nên thấy xót xa, đau đớn khi mọi thứ chia lìa

- Những kỉ niệm, kỉ vật in hằn trong tâm hồn Kiều cho thấy tình cảm Kiều dành cho Kim không phai. - Những kỉ niệm, kỉ vật in hằn trong tâm hồn Kiều cho thấy tình cảm Kiều dành cho Kim không phai.

Câu 15: Hành động “lạy” của Thúy Kiều trong đoạn trích “Trao duyên” có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Hành động “lạy” của Kiều: bất ngờ, phi lí nhưng cũng thật hợp lí bởi đây là người chịu ơn, tỏ lòng biết ơn trước sự hi sinh to lớn và cao quý của em mình.

Kiều coi Vân là ân nhân của đời mình

Hàm ẩn sự biết ơn đến khắc cốt ghi tâm.

Câu 16: Nêu giá trị nội dung “Đọc tiểu thanh kí”

Trả lời:

* Giá trị nội dung:

- Bài thơ có sự vận động, phát triển trong mạch cảm xúc từ việc đọc truyện "xót xa, thương tiếc cho nàng Tiểu Thanh tài sắc mà bạc mệnh" mà tác giả đã suy nghĩ, tri âm với số phận những người tài hoa, tài tử và thương cho số phận của chính bản thân mình. Bởi ông cũng nhìn thấy được tương lai của mình - một con người tài hoa nhưng cuộc đời chông chênh, gập ghềnh, vất vả. - Bài thơ có sự vận động, phát triển trong mạch cảm xúc từ việc đọc truyện "xót xa, thương tiếc cho nàng Tiểu Thanh tài sắc mà bạc mệnh" mà tác giả đã suy nghĩ, tri âm với số phận những người tài hoa, tài tử và thương cho số phận của chính bản thân mình. Bởi ông cũng nhìn thấy được tương lai của mình - một con người tài hoa nhưng cuộc đời chông chênh, gập ghềnh, vất vả.

- Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho Tiểu Thanh- một hồng nhan bạc mệnh, một tài năng thi ca đoản mệnh, mất trong nỗi cô đơn, buồn tủi; đồng thời cũng là sự cảm thương cho những kiếp hồng nhan, tài tử nói chung trong xã hội. - Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho Tiểu Thanh- một hồng nhan bạc mệnh, một tài năng thi ca đoản mệnh, mất trong nỗi cô đơn, buồn tủi; đồng thời cũng là sự cảm thương cho những kiếp hồng nhan, tài tử nói chung trong xã hội.

- Với cảm hứng tự thương và sự tri âm sâu sắc, Nguyễn Du đã đặt ra vấn đề về quyền sống của người nghệ sĩ. Những con người ấy cần phải được trân trọng, tôn vinh vì chính những giá trị tinh thần lớn lao mà họ đã mang đến cho nhân loại chứ không phải là sự chà đạp, vùi dập cho đến chết. - Với cảm hứng tự thương và sự tri âm sâu sắc, Nguyễn Du đã đặt ra vấn đề về quyền sống của người nghệ sĩ. Những con người ấy cần phải được trân trọng, tôn vinh vì chính những giá trị tinh thần lớn lao mà họ đã mang đến cho nhân loại chứ không phải là sự chà đạp, vùi dập cho đến chết.

 

Câu 17: Nêu giá trị nghệ thuật “Đọc tiểu thanh kí”

Trả lời:

* Giá trị nghệ thuật:

 - Ngôn ngữ trữ tình đậm chất triết lí kết hợp với giọng điệu buồn thương, cảm thông, chia sẻ đã khiến cho bài thơ không chỉ là sự đồng cảm với số phận của nàng Tiểu Thanh nói riêng, những con người tài hoa, tài tử mà bất hạnh nói chung mà đó còn là lời tâm sự của chính Nguyễn Du về cuộc đời của mình. - Ngôn ngữ trữ tình đậm chất triết lí kết hợp với giọng điệu buồn thương, cảm thông, chia sẻ đã khiến cho bài thơ không chỉ là sự đồng cảm với số phận của nàng Tiểu Thanh nói riêng, những con người tài hoa, tài tử mà bất hạnh nói chung mà đó còn là lời tâm sự của chính Nguyễn Du về cuộc đời của mình.

 - Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những hình ảnh đối lập trong hình ảnh, ngôn từ.

Câu 18: Xác định kiểu đối trong các câu dưới đây

  • a. Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
  • b. Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng
  • c. Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
    • a. Đối trong một cặp câu “say” >< “tỉnh”, “khuyết” >< “tròn”
    • b. Đối giữa hai vế câu
    • c. Đối trong một cặp câu “ta dại” >< “người khôn”, “tìm nới vắng vẻ” >< “đến chốn lao xao”.
  • a. Khúc sông bên lở bên bồi
  • b. Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao
  • c. Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung;
    • a. Phép đối “lở” >< “bồi”, “đục” >< “trong” diễn tả sự tương phản giữa bên lở và bên bồi của một khúc sông.
    • b. Phép đối  có tác dụng làm tăng mức độ của đêm khuya và trạng thái nhớ thương, buồn bã trong lòng người xa cách.
    • c. Phép đối có ở từng cặp câu văn tế ; ở mỗi cặp, diễn tả sự đối lập giữa công việc làm ruộng quen thuộc hằng ngày với việc quân cơ chiến trận xa lạ đối với người nông dân Cần Giuộc.

Câu 22: Mười dòng thơ cuối “Trao duyên” là lời Thúy Kiều nói với ai?

Trả lời:

Thúy Kiều nói với Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng.

Câu 23: Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Trao duyên (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du).

Trả lời:

Đoạn trích nói lên bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh của Thúy Kiều khi phải dứt lòng trao lại cho Thúy Vân mối tình đầu tiên. Lời nhờ cậy đầy đau khổ khiến cho Kiều như đứt từng khúc ruột. Thế nhưng, trong hoàn cảnh ấy, Kiều không còn sự lựa chọn nào khác tốt hơn.

Câu 24: Theo em, Truyện Kiều của Nguyễn Du đã chứa đựng những giá trị văn hóa dân tộc như thế nào?

Trả lời:

Nhìn từ góc độ văn hoá, Truyện Kiều có nội dung sâu sắc, nhiều tầng ý nghĩa phong phú, đa dạng, dào dạt như dòng chảy văn hoá suốt chiều dài lịch sử dân tộc, có nghệ thuật biểu hiện nội dung đạt đến thành tựu rực rỡ, đặc biệt là nghệ thuật vận dụng tiếng Việt và thể thơ lục bát của dân tộc. Truyện Kiều đã kết hợp nhuần nhuyễn ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân. Tất cả từ Hán Việt và điển cố lấy trong sách vở với lối diễn đạt đài các, quý phái đều được sử dụng phù hợp, đúng người, đúng cảnh với liều lượng đủ để làm rõ những sắc thái tinh tế của cảnh, của tình, của nhân vật. Lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân lao động, thành ngữ, tục ngữ, cao dao, dân ca được chọn lọc, hài hoà, khéo léo để kết hợp tinh tế, sáng tạo cùng ngôn ngữ bác học đã làm tăng sức biểu cảm cho tác phẩm. Thể thơ lục bát giản dị, dân dã, tinh tế, truyền cảm được Nguyễn Du khai thác triệt để. Bức tranh thiên nhiên và khung cảnh lễ hội được Nguyễn Du phác thảo qua những hình ảnh văn hoá đặc trưng của Việt Nam. Truyện Kiều chứa đựng đầy đủ các giá trị tinh thần lớn, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam đó là: Lòng thương người, xem trọng con người, xem con người là trung tâm của vũ trụ từ đó nảy sinh truyền thống nhân ái, trọng tình nghĩa, trọng nhân phẩm, danh dự, lẽ phải; là lối sống khoan dung, độ lượng, lạc quan; cách ứng xử tế nghị có văn hóa, sống giản dị, mộc mạc; khuynh hướng thẩm mỹ hài hòa, yêu thiên nhiên... Những truyền thống, những giá trị nói trên đậm nhạt có khác nhau nhưng đều có thể tìm thấy trong đại kiệt tác “Đoạn trường tân thanh” của đại thi hào dân tộc - danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Du.

Câu 25: Theo em, Truyện Kiều của Nguyễn Du có sức ảnh hưởng như thế nào đến đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam?

Trả lời:

Phạm Quỳnh ngay từ đầu thế kỷ XX đã từng có một câu nói nổi tiếng: “Truyện Kiều còn, tiếng ta còn. Tiếng ta còn, nước ta còn” cho thấy vai trò quan trọng của tác phẩm này trong đời sống xã hội Việt Nam. Hàng trăm năm trôi qua, Truyện Kiều vẫn luôn tồn tại trong đời sống của dân tộc Việt. Truyện Kiều là một trong số ít các tác phẩm lớn được nhiều người dân đủ mọi tầng lớp học thuộc lòng. Ngôn từ, lời lẽ trong Truyện Kiều được dùng để đối đáp trong sinh hoạt văn hoá của một số cộng đồng người Việt như lẩy Kiều, trò Kiều, vịnh Kiều, tranh Kiều, bói Kiều... hát ví dặm Nghệ An, Hà Tĩnh bằng lời thơ trong Truyện Kiều. Ngày nay, tên một số nhân vật và địa danh trong Truyện Kiều được sử dụng trong đời sống thường nhật với các ý nghĩa hết sức thông dụng: Sở Khanh, Tú Bà, Hoạn thư, Lầu xanh… Sức sống của Truyện Kiều trong tâm thức những người con đất Việt là bền bỉ, lâu dài và cũng hết sức mãnh liệt. 

Câu 26: Viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ của em về vẻ đẹp phẩm chất của Kiều trong đoạn trích “Trao duyên”

Trả lời:

Khi trao duyên có  lẽ khoảnh khắc đau khổ nhất đối với Kiều đó chính là trao đi kỷ vật của mình với chàng Kim. Gọi là kỷ vật bởi lẽ những vật này chứa đựng biết bao kỷ niệm ngọt ngào của cuộc tình mới chớm. Tâm trạng, sự đau của Kiều được soi chiếu ở sự đối lập, nàng trao cho em nhưng có lẽ lại không lỡ buông tay. Đang trao duyên và nói chuyện với em nhưng càng nagỳ ta sẽ nhận thây nàng chỉ nói một mình, với mình, thầm thì thành tiếng về tương lai mù mịt, thê thảm của chính mình. Đang sống mà nàng lại nói đến cái chết cho thấy nỗi đau của Kiều dồn lên đến đỉnh điểm. Sự đau khổ của nàng càng chứng minh cho sự  thủy chung son sắc của Kiều đối với Kim Trọng.

Câu 28: Theo em, phép điệp cấu trúc mang lại hiểu quả diễn đạt như thế nào?

Trả lời:

Phép điệp cấu trúc làm cho lập luận tăng tính thuyết phục, đạt được hiệu quả diễn đạt như mong muốn, tạo nên sự phong phú, uyển chuyển, sinh động cho câu văn.

Câu 29: Phân tích mục đích của tác giả khi sử dụng phép điệp cấu trúc trong đoạn văn dưới đây.

Nếu bạn không thể là một cây thông trên đỉnh đồi,

Hãy là một bụi rậm trong thung lũng, nhưng

Hãy là bụi rậm nhỏ nhắn nhưng rắn rỏi nhất quả đồi,

Hãy là một bụi cây nhỏ nếu bạn không thể là một cây lớn.

Nếu bạn không thể là một bụi cây, hãy là một bụi cỏ,

Làm cho con đường hạnh phúc hơn.

Nếu bạn không thể là một con cá muskie, hãy chỉ là một con cá vược,

Nhưng hãy là con cá vược nổi bật nhất trong hồ.

Tất cả chúng ta không thể là thuyền trưởng, nhưng có thể làm thủy thủ,

Có một thứ dành cho tất cả,

Có việc lớn và cũng có việc nhỏ,

Và việc nên làm chính là việc gần ta.

Nếu bạn không thể là quốc lộ, hãy là một con đường mòn nhỏ.

Nếu bạn không thể là mặt trời, hãy là một vì sao.

Điều quan trọng không nằm ở chỗ quy mô bạn thành hay bại,

Dù bạn là gì, hãy là cái tốt nhất.

(Douglas Mallock - “Dù bạn là gì đi nữa, hãy là cái tốt nhất”, sách Dám thất bại của Billi P.S. Lim, Nxb Trẻ, Hà Nội, 2005, tr. 136 – 137)

Trả lời:

Tác dụng của phép điệp cấu trúc: Nếu không thể là…hãy là…

Tạo nhịp điệu cho bài thơ đồng thời nhấn mạnh thông điệp tác giả muốn truyền tải. Nếu chúng ta không thể thành công lớn lao, vĩ đại thì hãy làm thật tốt những việc nhỏ bé xung quanh mình. Không quan trọng thành công chúng ta lớn đến đâu, chúng ta đạt được những thành tựu rực rỡ như thế nào nhưng phải làm hết sức và kết quả mang lại chính là kết quả tốt nhất.

Câu 30: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp lặp cấu trúc trong đoạn văn sau.

“Vĩ đại, ngay từ khi ra đời, Đảng đã khơi đúng mạch nguồn của dân tộc Việt Nam! Vĩ đại, bởi lợi ích của Đảng không ngoài lợi ích của nhân dân và đất nước! Vĩ đại, bởi người Cộng sản chấp nhận hy sinh trước, hưởng thụ sau! Vĩ đại, bởi sự dũng cảm chỉ ra sai lầm, khiếm khuyết và thẳng thắn nhận trách nhiệm về mình, quyết tâm sửa chữa, khắc phục! Vĩ đại, bởi Đảng biết điều chỉnh, bổ sung kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách hợp lòng dân – ý Đảng!...”.

(Trích Báo cáo viên)

Trả lời:

Biện pháp lặp cấu trúc của đoạn văn trên thể hiện ở từ “Vĩ đại, bởi”, bằng biện pháp này, tác giả lần lượt đã đưa ra các luận cứ để chứng minh cho kết luận: Đảng vĩ đại. Các luận cứ đó là: mục tiêu của Đảng vì lợi ích của nhân dân và đất nước, đảng viên hy sinh trước hưởng thụ sau, Đảng dũng cảm chỉ ra và thẳng thắn nhận, quyết tâm sửa chữa khuyết điểm, Đảng biết làm vừa lòng dân khi biết điều chỉnh, bổ sung đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay