Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức Ôn tập bài 9: Lựa chọn và hành động (P1)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 9: Lựa chọn và hành động. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 kết nối tri thức

Xem: => Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức

ÔN TẬP BÀI 9. LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG (PHẦN 1)

Câu 1: Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Cộng đồng và cá thể (Trích Thế giới như tối thấy).

Trả lời:

Văn bản Cộng đồng và cá thể (Trích Thế giới như tối thấy) là một bài tiểu luận viết về mối quan hệ giữa con người và cộng động. 

 

Câu 2: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả An-be Anh-xtanh và văn bản “Cộng đồng và cá thể”.

Trả lời:

* Tác giả:

- An-be Anh-xtanh (1879 – 1955) là nhà vật lí lí thuyết người Đức . Năm 1879, Albert Einstein sinh ra ở Ulm, Đức. Anh ấy đã hoàn thành bằng tiến sĩ. tại Đại học Zurich vào năm 1909. Bài báo năm 1905 của ông giải thích về hiệu ứng quang điện, cơ sở của điện tử, đã mang về cho ông giải Nobel năm 1921. Bài báo đầu tiên của ông về Thuyết tương đối hẹp, cũng xuất bản năm 1905, đã thay đổi thế giới. Sau khi đảng Quốc xã trỗi dậy, Einstein chọn Princeton làm quê hương lâu dài của mình, trở thành công dân Hoa Kỳ vào năm 1940.  - An-be Anh-xtanh (1879 – 1955) là nhà vật lí lí thuyết người Đức . Năm 1879, Albert Einstein sinh ra ở Ulm, Đức. Anh ấy đã hoàn thành bằng tiến sĩ. tại Đại học Zurich vào năm 1909. Bài báo năm 1905 của ông giải thích về hiệu ứng quang điện, cơ sở của điện tử, đã mang về cho ông giải Nobel năm 1921. Bài báo đầu tiên của ông về Thuyết tương đối hẹp, cũng xuất bản năm 1905, đã thay đổi thế giới. Sau khi đảng Quốc xã trỗi dậy, Einstein chọn Princeton làm quê hương lâu dài của mình, trở thành công dân Hoa Kỳ vào năm 1940. 

- Ông được nhìn nhận là một trong những nhà bác học vĩ đại nhất mọi thời đại, có tầm ảnh hưởng lớn lao trong nhiều lĩnh vực, từ khoa học đến tư tưởng, tôn giáo và chính trị. Ông được trao giải Nô-ben vật lí năm 1921 cho những cống hiến đối với vật lí lí thuyết, đặc biệt là cho sự khám phá ra định luật cảu hiệu ứng quang điện. - Ông được nhìn nhận là một trong những nhà bác học vĩ đại nhất mọi thời đại, có tầm ảnh hưởng lớn lao trong nhiều lĩnh vực, từ khoa học đến tư tưởng, tôn giáo và chính trị. Ông được trao giải Nô-ben vật lí năm 1921 cho những cống hiến đối với vật lí lí thuyết, đặc biệt là cho sự khám phá ra định luật cảu hiệu ứng quang điện.

* Tác phẩm:

- Văn bản “Cộng đồng và cá thể” là tiểu luận trích từ “Thế giới như tôi thấy” – một cuốn sách quan trọng thể hiện những tư tưởng của An-be Anh-xtanh về nhiều vấn đề lớn của khoa học, đời sống, công bố lần đầu năm 1931 ở Đức, tái bản (có bổ sung) năm 1955 ở Mỹ, sau đó được dịch ra rất nhiều thứ tiếng khác trên thế giới. - Văn bản “Cộng đồng và cá thể” là tiểu luận trích từ “Thế giới như tôi thấy” – một cuốn sách quan trọng thể hiện những tư tưởng của An-be Anh-xtanh về nhiều vấn đề lớn của khoa học, đời sống, công bố lần đầu năm 1931 ở Đức, tái bản (có bổ sung) năm 1955 ở Mỹ, sau đó được dịch ra rất nhiều thứ tiếng khác trên thế giới.

Câu 3:  Trong văn bản “Cộng đồng và cá thể”, Anh-xtanh đã sự phụ thuộc của một cá thể vào cộng đồng thông qua những bằng chứng nào?

Trả lời:

- Hầu hết những hoạt động và mong muốn của chúng ta đều có quan hệ đến sự tồn tại của người khác.  - Hầu hết những hoạt động và mong muốn của chúng ta đều có quan hệ đến sự tồn tại của người khác.

- Về bản chất giống loài, chúng ta cũng giống như những động vật sống theo bầy, ăn thức ăn người khác trồng, mặc quần áo người khác may, sống trong nhà người khác xây.  - Về bản chất giống loài, chúng ta cũng giống như những động vật sống theo bầy, ăn thức ăn người khác trồng, mặc quần áo người khác may, sống trong nhà người khác xây.

- Những gì ta hiểu biết và tin tưởng đều do người khác bày cho ra thông qua một ngôn ngữ mà ngôn ngữ do những người khác tạo ra.  - Những gì ta hiểu biết và tin tưởng đều do người khác bày cho ra thông qua một ngôn ngữ mà ngôn ngữ do những người khác tạo ra.

- Căn cước và ý nghĩa tồn tại của một cá thể nằm ở chỗ, anh ta không hẳn là một sinh thể đơn lẻ mà là thành viên của một cộng đồng lớn của con người dẫn dắt đời sống vật chất và tinh thần của anh ta từ khi sinh ra tới khi chết.  - Căn cước và ý nghĩa tồn tại của một cá thể nằm ở chỗ, anh ta không hẳn là một sinh thể đơn lẻ mà là thành viên của một cộng đồng lớn của con người dẫn dắt đời sống vật chất và tinh thần của anh ta từ khi sinh ra tới khi chết.

Câu 4: Giới thiệu ngắn về tác phẩm “Bài ca ngất ngưởng”

Trả lời:

- Hoàn cảnh sáng tác: Được sáng tác sau 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do nhàn tản. - Hoàn cảnh sáng tác: Được sáng tác sau 1848, khi ông đã cáo quan về hưu và sống cuộc đời tự do nhàn tản.

- Thể loại - Thể loại

  • Hát nói: là thể tổng hợp giữa ca nhạc và thơ, có tính chất tự do thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân.
  • Hát nói đã khá phổ biến từ các thế kỉ trước, nhất là cuối thế kỉ XVIII, song Nguyễn Công Trứ là người đầu tiên đã có công đem đến cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó.

- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, tự sự. - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, tự sự.

- Bố cục: 3 phần - Bố cục: 3 phần

  • Phần 1 (6 câu thơ đầu): Quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan.
  • Phần 2 (10 câu thơ tiếp): Quan niệm sống ngất ngưởng khi về hưu.
  • Phần 3 (còn lại): Quãng đời khi cáo quan về hưu.

Câu 5: Trình bày những hiểu biết của em về  tác giả Nguyễn Công Trứ và bài thơ “Bài ca ngất ngưởng”.

Trả lời:

* Tác giả:

- Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858), tự Tồn Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hy Văn, quê ở xã Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.  - Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858), tự Tồn Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hy Văn, quê ở xã Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

- Cuộc đời quan trường của ông nhiều lần thăng giáng, nhưng ở vị trí nào ông cũng giữ bản lĩnh cứng cỏi, nhiệt huyết với trọng trách, công việc được giao. - Cuộc đời quan trường của ông nhiều lần thăng giáng, nhưng ở vị trí nào ông cũng giữ bản lĩnh cứng cỏi, nhiệt huyết với trọng trách, công việc được giao.

- Nguyễn Công Trứ là một tài năng lối lạc trong lịch sử Việt Nam thế kỉ XIX, xuất thân là quan văn những đạt nhiều thành tựu trong các lĩnh vực quân sự, kinh tế, kiến trúc… - Nguyễn Công Trứ là một tài năng lối lạc trong lịch sử Việt Nam thế kỉ XIX, xuất thân là quan văn những đạt nhiều thành tựu trong các lĩnh vực quân sự, kinh tế, kiến trúc…

- Có tâm hồn và tầm nhìn rộng lớn, nổi tiếng là nhà Nho thanh liêm, thương dân, yêu nước. - Có tâm hồn và tầm nhìn rộng lớn, nổi tiếng là nhà Nho thanh liêm, thương dân, yêu nước.

- Ông sáng tác chủ yếu bằng chữ Nôm, hiện còn biết được trên 150 tác phẩm ở nhiều thể loại, có đóng góp đặc biệt quan trọng cho sự định hình của thể thơ hát nói.  - Ông sáng tác chủ yếu bằng chữ Nôm, hiện còn biết được trên 150 tác phẩm ở nhiều thể loại, có đóng góp đặc biệt quan trọng cho sự định hình của thể thơ hát nói.

- Thơ văn ông thể hiện rõ tài năng và nhân cách lớn: phong cách sống độc đáo, cốt cách tài tử, tâm hồn thanh cao, cá tính mạnh mẽ.  - Thơ văn ông thể hiện rõ tài năng và nhân cách lớn: phong cách sống độc đáo, cốt cách tài tử, tâm hồn thanh cao, cá tính mạnh mẽ.

* Tác phẩm:

- Nguyên văn chữ Nôm “Bài ca ngất ngưởng” được chép ở Gia phả tập biên, được đánh giá là một tác phẩm thuộc loại xuất sắc nhất, đạt đến trình độ cổ điển, mẫu mực của thể hát nói.  - Nguyên văn chữ Nôm “Bài ca ngất ngưởng” được chép ở Gia phả tập biên, được đánh giá là một tác phẩm thuộc loại xuất sắc nhất, đạt đến trình độ cổ điển, mẫu mực của thể hát nói.

- Tác phẩm được viết khi Nguyễn Công Trứ đã cáo quan về quê, có thể coi là bài thơ tự thuật về cuộc đời phong phú và tự họa chân dung tinh thần độc đáo.  - Tác phẩm được viết khi Nguyễn Công Trứ đã cáo quan về quê, có thể coi là bài thơ tự thuật về cuộc đời phong phú và tự họa chân dung tinh thần độc đáo.

Câu 6: “Bài ca ngất ngưởng” thuộc thể loại gì?

Trả lời:

Bài thơ được làm theo thể ca trù.

Câu 7: Có những cách giải thích nghĩa của từ nào?

Trả lời:

Những cách giải thích nghĩa của từ:

- Trình bày khái niệm mà từ đó biểu thị - Trình bày khái niệm mà từ đó biểu thị

- Nêu từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa - Nêu từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa

- Làm rõ nghĩa từng yếu tố của từ, sau đó tổng hợp lại - Làm rõ nghĩa từng yếu tố của từ, sau đó tổng hợp lại

Câu 8: Khi trình bày khái niệm mà từ biểu thị cần chú ý điều gì?

Trả lời:

Khi trình bày khái niệm mà từ biểu thị cần chú ý nêu đầy đủ các khía cạnh của khái niệm, vừa chỉ được “loại” mà đối tượng thuộc vào, vưag chỉ được tính đặc thù của đối tượng so với các đối tượng khác cùng loại.

Câu 9: Khi giải thích nghĩa của từ bằng các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa thì cần chú ý điều gì?

Trả lời:

Khi giải thích nghĩa của từ bằng các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa thì cần chú ý trong một số trường hợp, có thể nêu cùng lúc 2 – 3 từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để người tiếp nhận nắm bắt thuận lợi hơn về sắc thái nghĩa tinh tế của từ được giải thích.

Lưu ý: thông thường, từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa dùng để giải thích cần phải dễ hiểu và phổ biến hơn so với từ được giải thích.

Câu 10: Nghĩa của từ là gì?

Trả lời:

Nghĩa của từ là nội dung, tính chất, hoạt động, quan hệ,… mà từ đó biểu thị. Hiểu theo cách đơn giản thì nghĩa của từ chính là phần nội dung mà từ đó biểu thị để giúp chúng ta hiểu và nắm bắt được nội dung của từ đó.

Câu 11: Giải thích nghĩa của các từ: hoàn hảo, hồi ức, phú ông, phò mã, thịnh nộ, ghẻ lạnh, chứng giám. Cho biết cách dùng để giải thích nghĩa của các từ đó.

Trả lời:

- Giải thích: - Giải thích:

•         hoàn hảo: tốt đẹp về mọi mặt

•         hồi ức: nhớ lại điều bản thân đã trải qua

•         phú ông: người đàn ông giàu có trong làng (xã hội cũ)

•         phò mã: con rể của vua

•         thịnh nộ: nổi giận, giận dữ cao độ

•         ghẻ lạnh: thờ ơ, xa lánh

•         chứng giám: soi xét, làm chứng cho

- Cách dùng để giải thích: - Cách dùng để giải thích:

•         Trình bày khái niệm mà từ biểu thị: hoàn hảo, hồi ức, phú ông, phò mã

•         Đưa ra những từ đồng nghĩa với từ cần giải thích: thịnh nộ, ghẻ lạnh, chứng giám

Câu 12: Vì sao tác giả cho rằng: “Nếu không có những cá thể sáng tạo, suy nghĩ và phán xét độc lập thì sự phát triển lên cao của xã hội là khó tưởng tượng”.

Trả lời:

Ý kiến trên của tác giả đã nhấn mạnh vai trò của sự sáng tạo đối với sự phát triển của xã hội. Sáng tạo là năng lực đặc biệt mang tính đặc trưng của con người, thể hiện khả năng vượt trội của con người so với thế giới loài vật. Bằng lao động sáng tạo, con người đã tạo ra một nền văn minh rực rỡ, tạo ra những sản phẩm mà thiên nhiên hào phóng cũng không thể có được. Những thành quả mà con người có được trong mọi lĩnh vực hầu hết là kết quả của hoạt động sáng tạo. Vậy nên, sự sáng tạo của mỗi cá nhân là vô cùng quan trọng, nếu không sáng tạo đồng nghĩa với việc xã hội sẽ ngày càng lạc hậu, chậm phát triển.

Câu 13: Vì sao tác giả cho rằng: “Sự phát triển về kinh tế và kĩ thuật đã khiến cho cuộc đấu tranh sinh tồn của con người càng thêm gay gắt, vì thế sự phát triển tự do của cá nhân bị tổn hại nặng nề?”.

Trả lời:

Ý kiến trên của tác giả đã đề cập tới hệ quả của sự phát triển về kinh tế và kĩ thuật đối với con người. Bên cạnh những thành tựu rực rỡ, con người cũng phải đối mặt với rất nhiều vấn đề. Sự phát triển ấy biển hiện rõ ràng nhất thông qua những cuộc cách mạng công nghiệp, dẫn đế sự chuyển dịch kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp. Sự phân hóa giàu nghèo giữa các quốc gia và trong mỗi quốc gia gây ra những căng thẳng xã hội, chính trị. Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cường quốc công nghiệp về thị trường, nguồn lực và ảnh hưởng, dẫn đến những cuộc chiến tranh và xung đột. Những hệ quả đó ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống và sự phát triển của con người, gây tổn hại nhiều mặt khiến sự phát triển tự do của mỗi cá nhân bị tổn hại.

Câu 14: Khi quân giặc xâm phạm bờ cõi, thái độ, hành động của người nông dân ra sao trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”?

Trả lời:

- Khi Thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ → trông chờ → ghét → căm thù → đứng lên chống lại. - Khi Thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ → trông chờ → ghét → căm thù → đứng lên chống lại.

- Thái độ đó được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực (như nhà nông ghét cỏ muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ) - Thái độ đó được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực (như nhà nông ghét cỏ muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ)

- Nhận thức về tổ quốc: Không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm. Do vậy, họ chiến đấu một cách tự nguyện (mến nghĩa… nào đợi ai đòi ai bắt….) -> Đây là sự chuyển hoá phi thường. - Nhận thức về tổ quốc: Không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm. Do vậy, họ chiến đấu một cách tự nguyện (mến nghĩa… nào đợi ai đòi ai bắt….) -> Đây là sự chuyển hoá phi thường.

Câu 15: Tìm những chi tiết, hình ảnh trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” khắc hoạ vẻ đẹp hào hùng khi xông trận của người nghĩa sĩ nông dân?

Trả lời:

* Điều kiện và khí thế chiến đấu:

 Điều kiện: thiếu thốn: Ngoài  cật = Một manh áo vải; Trong tay = Một ngọn tầm vông, một luỡi dao phay, nồi rơm con cúi

 Khí thế: Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi : “ đạp rào, lướt, xông vào” đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát “ đốt xong, chém rớt đầu” -> làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh, hàng loạt các động từ mạnh được sử dụng: gợi ra khí thế tấn công như thác đổ.

Hiệu quả: đốt nhà thờ, chém rớt đầu quan hai. Nghệ thuật tả thực kết hợp với trữ tình, phép tượng phản, giàu nhịp điệu, tác giả đã dựng nên tượng đài nghệ thuật về người nông dân - nghĩa sĩ: bình dị mà phi thường

 -> Nguyễn Đình Chiểu đã tạc một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.

Câu 16: Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là gì?

Trả lời:

Tác giả đề cao quan niệm : "Chết vinh còn hơn sống nhục". Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước. Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế. Qua đó khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.

Câu 17: Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc nào trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì?

Trả lời:

- Tiếng khóc xót thương cho người đã mất: Nghĩa sĩ, nhân dân. Đó là tiếng khóc của tác giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân Nam Bộ và cả nước. Nguyễn Đình Chiểu đã nhân danh vận nước, nhân danh lịch sử mà khóc những người dân anh hùng xả thân cho Tổ quốc. Đấy là tiếng khóc có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại. - Tiếng khóc xót thương cho người đã mất: Nghĩa sĩ, nhân dân. Đó là tiếng khóc của tác giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân Nam Bộ và cả nước. Nguyễn Đình Chiểu đã nhân danh vận nước, nhân danh lịch sử mà khóc những người dân anh hùng xả thân cho Tổ quốc. Đấy là tiếng khóc có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại.

- Khóc cho người còn sống: Mẹ già, vợ yếu con thơ. Giờ đây những người mẹ già đêm đến khóc con những người vợ yếu chạy đi tìm. Câu văn này cũng cho ta thấy được sự đồng cảm sâu sắc của nhà thơ đối với các gia đình liệt sĩ - Khóc cho người còn sống: Mẹ già, vợ yếu con thơ. Giờ đây những người mẹ già đêm đến khóc con những người vợ yếu chạy đi tìm. Câu văn này cũng cho ta thấy được sự đồng cảm sâu sắc của nhà thơ đối với các gia đình liệt sĩ

- Khóc cho quê hương, đất nước. Nhiều niềm cảm thương cộng lại thành nỗi đau sâu nặng, không chỉ ở trong lòng người mà dường như còn bao trùm khắp cỏ cây, sông núi, tất cả đều nhuốm màu tang tóc, bi thương - Khóc cho quê hương, đất nước. Nhiều niềm cảm thương cộng lại thành nỗi đau sâu nặng, không chỉ ở trong lòng người mà dường như còn bao trùm khắp cỏ cây, sông núi, tất cả đều nhuốm màu tang tóc, bi thương

Câu 18: Giải thích những từ “hoảng hốt”, “tổ tiên”, “phúc ấm”, “ghẻ lạnh” và cho biết bạn đã sử dụng cách nào để giải thích những từ đó.

Trả lời:

Hoảng hốt: thể hiện sự sợ hãi, vội vàng → giải thích nghĩa của từ bằng cách dùng từ đồng nghĩa.

Tổ tiên: thế hệ ông cha, cụ kỵ đã qua đời → giải thích nghĩa của từ bằng cách nêu lên khái niệm.

Phúc ấm: phúc đức của tổ tiên truyền lại cho con cháu → giải thích nghĩa của từ bằng cách nêu lên khái niệm.

Ghẻ lạnh: thái độ xa lánh, thờ ơ với những người có mối quan hệ gần gũi thân thiết → giải thích nghĩa của từ bằng cách dùng từ đồng nghĩa.

Câu 19: Điền các từ thích hợp vào dấu “…”

  • a. … : Học và luyện tập để có kiến thức, kỹ năng
  • b. …: Nghe, nhìn thấy người ta làm gì rồi làm theo, không được trực tiếp ai chỉ dạy
  • c. …: Tìm tòi để học tập cho bản thân
  • d. …: Học văn hoá ở trường lớp, có chương trình, hướng dẫn của thầy cô

Trả lời:

a. Học tập

b. Học lỏm

c. Học hỏi

d. Học hành

Câu 20: Điền các từ “trung bình”, “trung gian”, “trung niên” vào các chỗ trống dưới đây.

  • a. …: khoảng giữa của bậc thang đánh giá, không kém cũng không giỏi, không thấp cũng không cao
  • b. …: vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai giai đoạn, hai sự vật, hai bộ phận,…
  • c. …: quá lứa tuổi thanh thiếu niên nhưng cũng chưa đến tuổi già
    • a. Trung bình
    • b. Trung gian
    • c. Trung niên

Câu 22: Em hãy nêu giá trị nội dung của bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ).

Trả lời:

Giá trị nội dung

  • Qua thái độ Ngất ngưởng, tác giả muốn thể hiện một phong cách sống tốt đẹp, một bản lĩnh cá nhân của mình trong khuôn khổ của xã hội phong kiến chuyên chế: Hết lòng vì vua, vì nước, bất chấp hết những được - mất, những lời khen - chê ở đời.
  • Đồng thời, bài thơ cũng cho người đọc thấy được sự tự ý thức của tác giả về giá trị của bản thân mình: tài năng, địa vị, phẩm chất - một con người toàn tài với những giá trị mà không phải ai cũng có được.

Câu 23: Em hãy nêu giá trị nghệ thuật của bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ).

Trả lời:

Giá trị nghệ thuật

  • Đây là tác phẩm được viết theo thể loại hát nói, với lối tự thuật, có hình thức tự do, phóng khoáng, đặc biệt là tự do về vần, nhịp thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân.
  • Bài thơ có sự kết hợp hài hòa giữa hệ thống từ ngữ Hán Việt với từ ngữ Nôm thông dụng trong đời sống hàng ngày

Câu 24: Tìm từ đồng nghĩa trong những câu văn dưới đây cho biết mục đích sử dụng những từ đó?

  • a. Anh ấy đã hi sinh trên chiến trường miền Nam nhưng hình ảnh người thanh niên tốt bụng ấy vẫn sống mãi trong tâm trí người dân làng tôi.
  • b.  Anh ấy không bao giờ trở về nữa, đã mãi mãi nằm lại nơi chiến trường lạnh lẽo.
  • c. Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lênin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột.

Câu 25: Đọc hai bản dịch nghĩa của bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” và trả lời câu hỏi.

Phiên âm:

Nam quốc sơn hà Nam đế ,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.

Bản dịch 1:

Đất nước Đại Nam, Nam đế ngự 
Sách trời định phận rõ non sông 
Cớ sao nghịch tặc sang xâm phạm? 
Bay hãy chờ coi chuốc bại vong.

(Trích: Ngô Linh Ngọc, Tổng tập văn học Việt Nam, tập I, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1980)

Bản dịch 2:

Sông núi nước Nam vua Nam ở 
Rành rành định phận tại sách trời 
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm ? 
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời!

 (Nhà sử học Trần Trọng Kim)

Từ “cư” được dịch sang từ “ngự” và “ở”, theo em nên dùng cách dịch nào sát với nghĩa nguyên bản nhất. Bằng hiểu biết của mình, hãy chứng minh.

Trả lời:

Theo em, nên sử dụng từ “ngự” thay vì “ở”.

Vì ở câu đầu bài thơ “Nam quốc sơn hà Nam đế cư”, Nam đế tức vua của nước Nam, là một bậc đế vương, cao quý.

- Từ “ở” là từ bình dân, là sự sinh sống, sinh hoạt thường ngày, thường được dùng phổ biến cho mọi người, nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, thường là dân chúng. - Từ “ở” là từ bình dân, là sự sinh sống, sinh hoạt thường ngày, thường được dùng phổ biến cho mọi người, nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, thường là dân chúng.

- Trong khi đó, từ “ngự” có nét nghĩa trang trọng hơn, nghĩa là ngồi ở nơi cao nhất, là một động từ để nói vế những hoạt động thường là đi lại của vua mang hàm ý tôn kính như “vua ngự thuyền rông”, “hoàng thượng ngự triều”, dùng để chỉ đồ vật của vua như “áo ngự”, “ghế ngự”.  - Trong khi đó, từ “ngự” có nét nghĩa trang trọng hơn, nghĩa là ngồi ở nơi cao nhất, là một động từ để nói vế những hoạt động thường là đi lại của vua mang hàm ý tôn kính như “vua ngự thuyền rông”, “hoàng thượng ngự triều”, dùng để chỉ đồ vật của vua như “áo ngự”, “ghế ngự”.

Câu 27: Trình bày suy nghĩ về ý thức cộng đồng trong cuộc sống hôm nay

Trả lời:

 “Tinh thần trách nhiệm là: Nắm vững chính sách, đi đúng đường lối quần chúng, làm tròn nhiệm vụ”. Đó là những lời dạy đầy sâu sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu. Khi đọc câu được câu nói này, bản thân tôi lại có những suy nghĩ về ý thức cộng đồng trong cuộc sống hiện nay.

Ý thức là sự nhận thức trực tiếp tức thời về hoạt động tâm lý của bản thân; sự nhận thức rõ ràng về việc mình đang làm, đang nghĩ. Có hai loại ý thức là ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng. Ý thức cá nhân thiên về những suy nghĩ của riêng từng người, phân biệt giữa người này với người khác. Còn ý thức cộng đồng là phần nhận thức về các giá trị chung theo chuẩn mực đạo đức, mà mọi người có trách nhiệm tuân thủ, hướng đến một xã hội văn minh tốt đẹp. Ý thức cộng đồng chính là thước đo đánh giá đạo đức, phẩm chất của một con người. Người có ý thức cộng đồng cao sẽ gây được thiện cảm cho những người xung quanh thông qua những hành động đẹp, từ đó có được lòng tin và niềm yêu thương của mọi người.

Một người có ý thức cộng đồng sẽ được biểu hiện qua nhiều hành động. Đầu tiên, người đó phải thực hiện tốt những quy định chung của cộng đồng. Người có ý thức cộng đồng sẽ luôn tôn trọng và yêu thương và đối xử bình đẳng với mọi người xung quanh. Để hòa nhập với mọi người trong xã hội, mỗi người cũng cần hạ thấp cái tôi cá nhân, bỏ qua sự ích kỷ của bản thân và biết hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích cộng đồng. Ngoài ra, ý thức cộng đồng còn thể hiện ở sự đoàn kết, yêu thương đùm bọc giữa con người với con người như. Bằng rất nhiều hành động cụ thể như: giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ đồng bào chịu ảnh hưởng của thiên tai bão lũ, ủng hộ quần áo cũ cho trẻ em vùng cao. Hay những hoạt động tri ân, tưởng niệm của các cá nhân tổ chức, đoàn thể dành cho người có công với cách mạng là các vị anh hùng liệt sĩ đã hy sinh, đến thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng thể hiện được điều đó.

Trong xã hội hiện nay, đa số mọi người đều có được ý thức cộng đồng. Ví dụ như trong đại dịch Covid-19 vừa qua, có rất nhiều bác sĩ tuy đã nghỉ hưu nhưng vẫn tình nguyện viết đơn tham gia hỗ trợ phòng chống dịch bệnh. Có rất nhiều sáng kiến được thực hiện để giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn như: cây ATM gạo, những địa điểm phát đồ ăn miễn phí, giải cứu nông sản hay chính sách hỗ trợ người nghèo, người thất nghiệp do đại dịch của Đảng và Nhà nước. Nhưng cũng có không ít nhưng con người sống chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân. Lợi dụng dịch bệnh để tăng giá khẩu trang và các trang thiết bị y tế, trốn khỏi khu cách ly, tung tin giả trên mạng xã hội khiến mọi người cảm thấy hoang mang. Tất cả những hành vi đó đang gây hậu quả nghiêm trọng cho cộng đồng và có thể khiến công sức phòng chống dịch của cả nước đổ bể.

Còn đối với mỗi học sinh như chúng tôi hiện nay, ý thức cộng đồng được thể hiện từ những hành động nhỏ bé nhưng đầy ý nghĩa. Việc giúp đỡ những học sinh vùng cao có hoàn cảnh khó khăn, hay tuân thủ luật giao thông khi tham gia giao thông đều đem lại những lợi ích cho cộng đồng. Ngoài ra, đối với một học sinh cuối cấp thì việc làm thiết thực nhất lúc này đó chính là cố gắng học tập thật tốt và thi đỗ kỳ thi sắp tới để không phụ lòng cha mẹ và thầy cô, nhà trường.

Mỗi người sống có ý thức cộng đồng sẽ đóng góp vào phát triển đất nước ngày càng trở nên văn minh hơn. Tôi tin rằng, những người sống vì cộng đồng sẽ trở thành những người thành công.

Câu 28: Bài học rút ra từ cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu?

Trả lời:

- Bài học về nghị lực, bản lĩnh sống vượt lên bi kịch cá nhân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù. Ông luôn dùng văn chương để có thể đánh giặc và ngôn từ cảu ông như một thứ vũ khí sắc bén. - Bài học về nghị lực, bản lĩnh sống vượt lên bi kịch cá nhân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù. Ông luôn dùng văn chương để có thể đánh giặc và ngôn từ cảu ông như một thứ vũ khí sắc bén.

- Bài học lớn về lòng yêu nước sắt son, tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng: "Nguyễn Đình Chiểu là một trong những người có chính nghĩa cảm trọn vẹn, con người đó sinh ra dường như chỉ để đón nhận những gì chính nghĩa, không một chút máy may phi nghĩa nào có thể lọt vào tâm hồn" - Bài học lớn về lòng yêu nước sắt son, tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng: "Nguyễn Đình Chiểu là một trong những người có chính nghĩa cảm trọn vẹn, con người đó sinh ra dường như chỉ để đón nhận những gì chính nghĩa, không một chút máy may phi nghĩa nào có thể lọt vào tâm hồn"

- Bài học về đạo lí truyền thống của dân tộc, đồng thời cũng chính là một nhân cách của một kẻ sĩ - hào khí Đồng Nai, nét đẹp văn hoá của con người Nam Bộ.  - Bài học về đạo lí truyền thống của dân tộc, đồng thời cũng chính là một nhân cách của một kẻ sĩ - hào khí Đồng Nai, nét đẹp văn hoá của con người Nam Bộ. 

Câu 29: Ngoài tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, hãy kể tên tác phẩm khác của Nguyễn Đình Chiểu và nêu những đặc sắc về nội dung cùng sức ảnh hưởng của nó của nó.

Trả lời:

Ngoài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, truyện thơ Nôm “Lục Vân Tiên” được đánh giá là một “viên ngọc sáng của văn hóa nhân loại”.

* Đặc sắc nội dung:

Với “Lục Vân Tiên” thì ngay chính tác giả của nó đã rất ý thức coi đó là một “liên văn hóa”. Đây là mấy câu mở đầu: “Trước đèn xem truyện Tây Minh/ Gẫm cười hai chữ nhân tình éo le/ Hỡi ai lẳng lặng mà nghe/ Dữ răn việc trước, lành dè thân sau”. Nhưng trên thực tế là không hề có “truyện Tây Minh” nào cả. Điều này đã được cả hai giới học giả Việt - Trung xác nhận. Như vậy Nguyễn Đình Chiểu đã sáng tạo truyện trên cơ sở một thói quen tiếp biến văn hóa của phương Đông, nhất là giao lưu văn hóa Việt - Trung, mà “Truyện Kiều” là một kết tinh tiêu biểu. Cơ bản nhất là nội dung truyện với một thế giới nhân vật sống động rất tiêu biểu cho quan niệm phương Đông về nhân nghĩa, chính tà, về tinh thần nghĩa hiệp xả thân cứu người...

Như một ngọn lửa đặt dưới thấu kính văn hóa hội tụ ba luồng ánh sáng của ba triết học Nho, Phật, Lão, “Lục Vân Tiên” càng bừng cháy những ánh sáng nhân văn cao cả. Đó là một thuyết minh bằng nghệ thuật sinh động cho các phạm trù “trung”, “hiếu”, “tiết”, “hạnh”. Chính tác giả đã “tuyên ngôn”: “Trai thời trung hiếu làm đầu/ Gái thời tiết hạnh làm câu trau mình”. Vân Tiên là đỉnh cao của trung hiếu. Chàng đánh cướp cứu Nguyệt Nga mà không cần đòi ân huệ. “Tiểu đồng” tưởng Vân Tiên chết thật bèn làm chòi ở mả chủ mà thờ. Nguyệt Nga là kết tinh của tiết hạnh.

* Ảnh hưởng:

Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu là tác phẩm được đặc biệt yêu thích ở Nam Bộ. Tác phẩm này đi vào tục ngữ, ca dao dân ca, trở thành một loại hình diễn xướng đặc biệt “Nói thơ Vân Tiên”. Từ đó đã được tái sinh trong nhiều loại hình văn nghệ khác: Thơ hậu Vân Tiên, Thơ nhại Vân Tiên, tranh Vân Tiên, vọng cổ, cải lương, tuồng, điện ảnh… tạo thành một “trường văn hóa” Lục Vân Tiên.

 Lục Vân Tiên là một trong không nhiều tác phẩm mà các nhân vật của nó được lưu truyền trong văn học dân gian. Trong Nguyễn Đình Chiểu trong cuộc đời (Ty Văn hóa và Thông tin Bến Tre xuất bản, 1982) các nhà nghiên cứu đã thu thập được gần 100 câu có nhắc đến tác phẩm hoặc nhân vật trong Lục Vân Tiên.

Hiện nay còn một số tranh khắc gỗ về Lục Vân Tiên lưu truyền ở miền Bắc theo phong cách tranh Đông Hồ như tranh Vân Tiên - Tiểu đồng tái ngộ, Vân Tiên - Nguyệt Nga đoàn viên.

Ở Huế thì có bản truyện tranh màu Vân Tiên cổ tích truyện do Lê Đức Trạch, một họa sĩ của triều đình Huế thực hiện trong khoảng thời gian 1895 -1897 dựa trên bản dịch tiếng Pháp của Abel de Michel năm 1883.

Lục Vân Tiên sau này còn được chuyển thể thành phim cổ trang do Hãng phim truyền hình TP.HCM (TFS) sản xuất, dài 14 tập (mỗi tập 60 phút), do bộ ba đạo diễn Đỗ Phú Hải - Nguyễn Phương Điền - Lê Bảo Trung thực hiện.

Lục Vân Tiên được xuất bản từ sớm với số lượng rất lớn, được đưa vào sách giáo khoa liên tục trong nhiều thời gian khác nhau, được dịch thuật xuất bản ở nước ngoài và nghiên cứu phê bình rất lâu dài. Đây là vấn đề lớn, là đề tài của bài viết khác.

=> Có thể nói ngoài Truyện Kiều của Nguyễn Du ra, không có tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam nào được yêu thích, truyền tụng, được phóng tác, chuyển thể rộng rãi, tạo thành một “trường văn hóa” như Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu. Điều ấy cho thấy sức sống mạnh mẽ của tác phẩm trong lòng người hâm mộ.

Câu 30: Trình bày nét đặc sắc về nghệ thuật của bài “Bài ca ngất ngưởng”.

Trả lời:

Đây là tác phẩm được viết theo thể loại hát nói, với lối tự thuật, có hình thức tự do, phóng khoáng, đặc biệt là tự do về vần, nhịp thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân.

Bài thơ có sự kết hợp hài hòa giữa hệ thống từ ngữ Hán Việt với từ ngữ Nôm thông dụng trong đời sống hàng ngày.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay