Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức Ôn tập bài 9: Lựa chọn và hành động (P2)
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 9: Lựa chọn và hành động. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 kết nối tri thức
Xem: => Giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức
ÔN TẬP BÀI 9: LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG (PHẦN 2)
Câu 1: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”.
Trả lời:
* Tác giả:
- Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) tự là Mạch Trạch, hiệu là Trọng Phủ, quê gốc ở Thừa Thiên (nay là Thừa Thiên Huế). - Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) tự là Mạch Trạch, hiệu là Trọng Phủ, quê gốc ở Thừa Thiên (nay là Thừa Thiên Huế).
- Hơn 10 tuổi, ông được cha đưa ra Huế ăn học, năm 21 tuổi đỗ tú tài ở trường thi Gia Định, năm 27 tuổi ông ra Huế chuẩn bị thi tiếp thì được tin mẹ mất. Trên đường về chịu tang mẹ, phần vì khóc thương, phần vì ốm nặng nên ông bị mù cả hai mắt. Con đường khoa cử lỡ dở, ông sống bằng nghề dạy học và bốc thuốc. - Hơn 10 tuổi, ông được cha đưa ra Huế ăn học, năm 21 tuổi đỗ tú tài ở trường thi Gia Định, năm 27 tuổi ông ra Huế chuẩn bị thi tiếp thì được tin mẹ mất. Trên đường về chịu tang mẹ, phần vì khóc thương, phần vì ốm nặng nên ông bị mù cả hai mắt. Con đường khoa cử lỡ dở, ông sống bằng nghề dạy học và bốc thuốc.
- Nguyễn Đình Chiểu là sự hội tụ của nhiều phẩm cách: một tinh thần yêu nước thương dân nhiệt thành, một tấm gương đạo đức hiếu nghĩa sáng ngời, một tài năng văn chương độc đáo, một nhà giáo tận tụy cống hiến… - Nguyễn Đình Chiểu là sự hội tụ của nhiều phẩm cách: một tinh thần yêu nước thương dân nhiệt thành, một tấm gương đạo đức hiếu nghĩa sáng ngời, một tài năng văn chương độc đáo, một nhà giáo tận tụy cống hiến…
- Ông có một sự nghiệp sáng tác đa dạng với nhiều thành tựu đỉnh cao, hầu như chỉ sáng tác bằng chữ Nôm, với dụng tâm hướng về quần chúng nhân dân, qua các chủ đề, đề tài gắn liền với đời sống xã hội, các giá trị truyền thống của dân tộc. - Ông có một sự nghiệp sáng tác đa dạng với nhiều thành tựu đỉnh cao, hầu như chỉ sáng tác bằng chữ Nôm, với dụng tâm hướng về quần chúng nhân dân, qua các chủ đề, đề tài gắn liền với đời sống xã hội, các giá trị truyền thống của dân tộc.
* Tác phẩm:
- “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là một trong những tác phẩm có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu và trong lịch sử văn học dân tộc. - “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là một trong những tác phẩm có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu và trong lịch sử văn học dân tộc.
- Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng). Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, Nguyễn Đình Chiêu viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng. - Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng). Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, Nguyễn Đình Chiêu viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng.
Câu 2: Người nghĩa sĩ có nguồn gốc xuất thân như thế nào?
Trả lời:
- Trước khi thành nghĩa quân đánh giặc, họ là những người nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân bỏ quê đi khai khẩn những vùng đất mới để kiếm sống. Từ nông dân nghèo cần cù lao động “ cui cút làm ăn ” - Trước khi thành nghĩa quân đánh giặc, họ là những người nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân bỏ quê đi khai khẩn những vùng đất mới để kiếm sống. Từ nông dân nghèo cần cù lao động “ cui cút làm ăn ”
- Từ cui cút: mồ côi mồ cút không chỉ thể hiện hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người tựa nương, dựa dẫm mà còn thể hiện biết bao yêu thương của tác giả. - Từ cui cút: mồ côi mồ cút không chỉ thể hiện hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người tựa nương, dựa dẫm mà còn thể hiện biết bao yêu thương của tác giả.
- Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen (đồng ruộng) và chưa quen (chiến trận, quân sự) của những người nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm vóc anh hùng trong đoạn sau. - Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen (đồng ruộng) và chưa quen (chiến trận, quân sự) của những người nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm vóc anh hùng trong đoạn sau.
Câu 3: Câu “ súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ” đã khái quát đầy đủ hai mặt biến cố chính trị lớn lao của thế kỉ XIX như thế nào? Câu đầu tiên tạo ra sự đối lập nào? Phân tích ý nghĩa khái quát của các đối lập ấy.
Trả lời:
* Câu “ súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ” đã khái quát đầy đủ hai mặt biến cố chính trị lớn lao của thế kỉ XIX:
- “ Súng giặc đất rền “ → giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân
- “ Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước.
- NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao. Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.
* Câu đầu tiên tạo ra các sự đối lập:
- Đối lập bằng - trắc: TTTB-BBBT
- Đối lập từ loại:DDDĐ-DDDĐ.
- Đối lập ý nghĩa: súng - lòng; giặc - dân - trời; rền - tỏ.
* Ý nghĩa: Từ những đối lập, gay gắt, quyết liệt ấy, tác giả muốn biểu hiện: Khung cảnh bão táp của thời đại, xã hội Việt Nam đầu những năm 60 thế kỉ XIX. Biến cố chính lớn lao, trọng đại chi phối toàn bộ thời cuộc là cuộc đụng độ giữa thế lực xâm lược của thực dân Pháp (súng giặc) và ý chí bất khuất bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam (lòng dân).
Câu 4: Khi giải thích nghĩa của từ bằng cách làm rõ nghĩa của từng yếu tố sau đó tổng hợp, cần chú ý điều gì?
Trả lời:
Khi làm rõ nghĩa của từng yếu tố của từ cần chú ý một yếu tố có thể có nhiều nghĩa, vì vậy khi giải thích phải phán đoán để chọn đúng nghĩa nào có thể tương thích với nghĩa của yếu tố còn lại.
Câu 5: Hãy xác định cách giải thích nghĩa của từ trong những ví dụ dưới đây.
- a. Cây: là một loại thực vật trong thiên nhiên có rễ, thân, cành, lá
- b. Bâng khuâng: tính từ chỉ trạng thái tình cảm không rõ ràng của con người
- c. Thuỷ cung: thuỷ là nước, cung là nơi ở của vua chúa → thuỷ cung là cung điện dưới nước
- d. Chăm chỉ: đồng nghĩa với từ cần cù, siêng năng
e. Sừng: phần cứng nhô ra phía trên đầu của một số loài động vật
Trả lời:
a. Giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ đó biểu thị
b. Giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ đó biểu thị
c. Giải thích bằng cách làm rõ nghĩa của từng yếu tố sau tổng hợp lại
d. Giải thích bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa
e. Giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ đó biểu thị
Câu 6: Giải thích những từ “rung rinh”, “giếng”, “trượng”, “tre đằng ngà” bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
Trả lời:
Giếng: hố sâu được con người đào xuống lòng đất, được dùng để lấy nước uống và sinh hoạt.
Rung rinh: sự chuyển động đều, nhẹ nhàng và lặp lại.
Trượng: đơn vị đo bằng thước của Trung Quốc .
Tre đằng ngà: một loại tre có lớp bên ngoài bóng, màu vàng.
Câu 7: Giải thích những từ “phu thê”, “thảo nguyên”, “khán giả” bằng cách giải thích nghĩa của từng yếu tố sau đó tổng hợp lại.
Trả lời:
Phu thê: phu là chồng, thê là vợ => vợ chồng
Thảo nguyên: thảo là cỏ, nguyên là vùng đất bằng phẳng chủ yếu có thực vật, cánh đồng => đồng cỏ
Khán giả: khán là xem, giả là người => người xem.
Câu 8: Giải thích các từ sau: tốt bụng, dũng cảm, rực rỡ, nhẹ nhàng.
Trả lời:
• tốt bụng: có lòng tốt, hay thương người và sẵn sàng giúp đỡ người khác
• dũng cảm: có dũng khí, dám đương đầu với khó khăn và nguy hiểm
• rực rỡ: có màu sắc tươi sáng đẹp đẽ và nổi bật hẳn lên, làm cho ai cũng phải chú ý
• nhẹ nhàng: có cảm giác khoan khoái, dễ chịu vì không vướng bận gì
Câu 9: Trong văn bản “Cộng đồng và cá thể”, Anh-xtanh đã chỉ ra những thực trạng nào của xã hội đương thời?
Trả lời:
Trong văn bản “Cộng đồng và cá thể”, Anh-xtanh đã chỉ ra những thực trạng của xã hội Châu Âu đương thời như sau:
- Dân số châu Âu quá cao, gấp 3 lần cách đây một trăm năm nhưng tỉ lệ người có tư chất thủ lĩnh lại giảm sút. - Dân số châu Âu quá cao, gấp 3 lần cách đây một trăm năm nhưng tỉ lệ người có tư chất thủ lĩnh lại giảm sút.
- Sự thiếu hụt cả trong lĩnh vực nghệ thuật đang lộ rõ, hội họa và âm nhạc xuống cấp trông thấy và đang đánh mất ghê gớm sự cộng hưởng trong công chúng. - Sự thiếu hụt cả trong lĩnh vực nghệ thuật đang lộ rõ, hội họa và âm nhạc xuống cấp trông thấy và đang đánh mất ghê gớm sự cộng hưởng trong công chúng.
- Trong chính trị, không chỉ thiếu ngườ cầm lái mà sự độc lập về tinh thần cũng như ý thức về lẽ phải của dân chúng cũng giảm sút khủng khiếp. - Trong chính trị, không chỉ thiếu ngườ cầm lái mà sự độc lập về tinh thần cũng như ý thức về lẽ phải của dân chúng cũng giảm sút khủng khiếp.
- Chế độ dân chủ thị trường đang chao đảo ở nhiều nơi, các chế độ độc tài xuất hiện và được dung dưỡng bởi ý thức về quyền cá nhân không còn nữa. - Chế độ dân chủ thị trường đang chao đảo ở nhiều nơi, các chế độ độc tài xuất hiện và được dung dưỡng bởi ý thức về quyền cá nhân không còn nữa.
- Không thiếu những nhà tiên tri, những kẻ dự báo ngày tàn của nền văn minh chúng ta đang đến gần. - Không thiếu những nhà tiên tri, những kẻ dự báo ngày tàn của nền văn minh chúng ta đang đến gần.
Câu 10: Theo Anh-xtanh, những biểu hiện suy tàn của xã hội bắt nguồn từ đâu?
Trả lời:
Theo Anh-xtanh, những biểu hiện suy tàn của xã hội bắt nguồn từ chỗ: sự phát triển về kinh tế và kĩ thuật đã khiến cho cuộc đấu tranh sinh tồn của con người càng thêm gay gắt, vì thế, sự phát triển tự do của cá nhân bị tổn hại nặng nề.
Câu 11: Nhận xét về nghệ thuật của văn bản “Cộng đồng và cá thể”.
Trả lời:
Nghệ thuật của văn bản “Cộng đồng và cá thể”:
- Ta thấy một tư duy sắc bén, lập lập logic, thuyết phục cùng những bằng chứng xác thực từ một nhà khoa học với sự thông minh xuất chúng – Anh-xtanh. - Ta thấy một tư duy sắc bén, lập lập logic, thuyết phục cùng những bằng chứng xác thực từ một nhà khoa học với sự thông minh xuất chúng – Anh-xtanh.
- Giọng văn trong sáng, giản dị, dễ hiểu đề cập đến một loạt những chủ đề quan trọng trong đời sống xã hội từ góc nhìn cá nhân của tác giả, thậm chí thấp thoáng trong văn bản ta còn thấy tư tưởng phản chiến của Anh-xtanh. Sâu sắc nhưng luôn sáng sủa, kiệm lời, quyết liệt, thẳng thắn nhưng không bao giờ đánh mất vẻ duyên dáng… - Giọng văn trong sáng, giản dị, dễ hiểu đề cập đến một loạt những chủ đề quan trọng trong đời sống xã hội từ góc nhìn cá nhân của tác giả, thậm chí thấp thoáng trong văn bản ta còn thấy tư tưởng phản chiến của Anh-xtanh. Sâu sắc nhưng luôn sáng sủa, kiệm lời, quyết liệt, thẳng thắn nhưng không bao giờ đánh mất vẻ duyên dáng…
Câu 12: Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế ? (mục đích, nội dung, hình thức).
Trả lời:
Văn tế là loại văn gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất. Bài văn tế thường có 2 nội dung cơ bản : kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất và bày tỏ nỗi đau thương của người còn sống trong giờ phút vĩnh biệt. Âm hưởng chung của bài văn tế là bi thương, nhưng sắc thái ở mỗi bài có thể khác nhau. Văn tế có thể viết theo nhiều thể : văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú...Bố cục bài văn tế thường gồm 4 đoạn với các tên gọi : lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Giọng điệu chung của bài văn tế là lâm li, bi thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.
Câu 13: Hãy chứng minh “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là tiếng khóc mang tầm vóc sử thi.
Trả lời:
Tác phẩm không chỉ thể hiện sự bi tráng của dân tộc, mà qua đó nó thể hiện những anh dũng, kiên cường, bất khuất của cả dân tộc, khi mất mát đi những tài sản to lớn đó là tính mạng của những nghĩa sĩ anh dũng.
Tiếng khóc trong tác phẩm, thể hiện sâu sắc qua những giọt nước mắt của dân tộc Việt Nam, trước sự hy sinh của toàn thể những chiến sĩ anh dũng vì độc lập tự do của dân tộc, những người chiến sĩ, kiên cường, bất khuất, luôn sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ độc lập tự do cho dân tộc, chiến đấu kiên cường, vượt qua mọi khó khăn, gian nan để nắm chắc tay súng để bảo vệ đất nước.
Câu 14: Vì sao những tiếng khóc trong bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” tuy đau thương nhưng lại không hề bi lụy?
Trả lời:
Tiếng khóc trong bài tuy đau thương vô hạn nhưng không bi lụy, vì trong nỗi đau vẫn có niềm cảm phục và tự hào đối với người nghĩa sĩ. Đó là những người dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo của mình chống lại kẻ thù hung hãn, lây cái chất để làm rạng ngời một chân lí cao đẹp của thời đại - thà chết vinh còn hơn sống nhục.
Câu 15: Cho biết những giải thích từ ngữ dưới đây vì sao chưa hợp lý và sửa lại cho đúng?
- a. Tự tin là tự tin vào khả năng của bản thân.
- b. Tin tưởng là nghi ngờ, không tin vào điều người khác nói, việc người khác làm.
- c. Giang sơn:
- a. Giải thích từ “tự tin” lại dùng chính từ đó để giải thích khiến cho nghĩa của từ không được tường minh, rõ ràng, khiến người đọc mơ hồ về nghĩa.
- b. Giải thích từ “tin tưởng” mặc dù dùng từ trái nghĩa nhưng lại giải thích sai hoàn toàn nét nghĩa của từ “tin tưởng”.
- c. Giải thích từ “giang sơn” bằng cách giải thích từng yếu tố của từ, tuy nhiên từ “giang” ở đây là từ Hán Việt, không được dùng với ý nghĩa là tên của một loại cây, giải thích như vậy là sai về nghĩa.
- a. Giáp nước nào?
- b. Cánh đồng lúa chín(1)
- a. Từ “nước” (1) được dùng với ý nghĩa để chỉ quốc gia trên bản đồ địa lý, từ “nước” (2) được dùng với ý nghĩa chỉ một loại chất lỏng, không màu, không mùi ở trên trái đất.
- b. Từ chín (1) có nghĩ là chỉ trạng thái của sự vật, một kết quả được mong chờ, báo hiệu mùa thu hoạch lúa đã đến
- a. Mùa xuân là Tết trồng cây
- b. Trên sân cỏ, các cầu thủ đều nỗ lực ghi bàn
- a. “Xuân” trong câu thơ thứ nhất là danh từ chỉ mùa trong năm, “xuân” trong câu thơ thứ hai là tính từ, mùa xuân đến mang sự sống và sự tươi mới, vì vậy “xuân” mang nghĩa trẻ đẹp.
- b. “Cầu” trong câu thơ thứ nhất mang nghĩa người chơi một môn thể thao cụ thể là bóng đá, “cầu” trong câu “sang sông thì bắc cầu kiều” chỉ một dạng kiến trúc xây dụng giúp nối liền hai bên bờ (đường) bị ngắn cách bởi con sông.
Câu 21: Trong thời gian làm quan, NCT đã thể hiện thái độ “ngất ngưởng” của mình như thế nào?
Trả lời:
* Thể hiện qua cách sống theo ý chí và sở thích cá nhân: 6 câu đầu. Trước hết ở ý thức trách nhiệm của ông trước cuộc đời và lòng kiêu hãnh tự tin về bản thân: Vũ trụ nội mạc phi phận sự. Ông khẳng định mọi việc trong trời đất này đều thuộc trách nhiệm của ông. Lời nói đó cho thấy Nguyễn Công Trứ dám khẳng định ý nghĩa, vai trò của bản thân đối với đất nước.
Cưỡi bò đeo đạc ngựa.
Đi chùa có gót tiên theo sau.
-> Chứng kiến cảnh ấy bụt cũng nực cười -> Là những hành động khác thường, ngược đời, đối nghịch thậm chí lập dị với quan điểm của các nhà nho phong kiến. Đó là một cá tính nghệ sĩ, sống phóng túng, tự do, thích gì làm nấy, sống theo cách riêng của mình. -> Chứng kiến cảnh ấy bụt cũng nực cười -> Là những hành động khác thường, ngược đời, đối nghịch thậm chí lập dị với quan điểm của các nhà nho phong kiến. Đó là một cá tính nghệ sĩ, sống phóng túng, tự do, thích gì làm nấy, sống theo cách riêng của mình.
* Thể hiện qua quan niệm sống:
“ Được mất ... ngọn đông phong” -> Nguyễn Công Trứ không màng đến chuyện khen chê được mất của thế gian, sánh mình với bậc danh tướng, khẳng định lòng trung với vua, nhấn mạnh thái độ sống ngất ngưởng. Sống ung dung yêu đời vượt thế tục nhưng một lòng trung quân.
“Khi ca… khi tùng” “khi” lặp đi lặp lại tạo cảm giác vui vẻ triền miên .
“ Không …tục”: không phải là Phật, không phải là tiên, không vướng tục , sống thoát tục, sống không giống ai, sống ngất ngưởng
Câu 22: Tìm những câu thơ có những thú vui được nhà thơ nhắc đến trong “Bài ca ngất ngưởng”?
Trả lời:
Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng.
Kìa núi nọ phau phau mây trắng,
Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi.
Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì,
Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng.
Câu 23: Nêu ý nghĩa của các từ “ngất ngưởng” trong văn cảnh sử dụng của bài “Bài ca ngất ngưởng”.
Trả lời:
Từ “ngất ngưởng” trong từng văn cảnh sử dụng:
● Trước hết là tác giả ngất ngưởng trong thực hiện chức phận làm quan của mình. Có được phong cách ngạo nghễ như vậy là vì tác giả có tài năng thực sự, không chấp nhận luồn cúi để tiến thân.
● Từ ngất ngưởng thứ nhất chỉ sự thao lược, tài năng của Nguyễn Công Trứ.
● Từ ngất ngưởng thứ hai chỉ sự ngang tàng của tác giả ngay khi làm dân thường.
● Từ ngất ngưởng thứ ba khẳng định cái hơn người của Nguyễn Công Trứ là dám thay đổi, thích nghi với hoàn cảnh, từ một viên tướng tay kiếm cung oanh liệt, có thể hiền lành như một kẻ tu hành, nhưng còn hơn người là việc đem cả gái hầu vào chốn chùa chiền.
● Từ ngất ngưởng thứ tư cho thấy tác giả hơn người là vì dám coi thường công danh phú quý, coi thường cả dư luận khen chê, thỏa thích vui chơi bất cứ thú gì, không vướng bận đến sự ràng buộc thân phận.
● Từ ngất ngưởng cuối cùng chính là sự đánh giá của tác giả về con người mình. Hai điều quan trọng nhất với đấng nam nhi là kinh bang tế thế và đạo vua tôi. Điều đáng chú ý là ở bất kì vị trí nào, làm sao để cuộc sống có ý nghĩa nhất. Phải dung hòa được cả bổn phận, quyền lợi và hưởng thụ thì mới là kẻ ngất ngưởng nhất trên đời.
Câu 25: Trong bài “Bài ca ngất ngưởng”, vì sao Nguyễn Công Trứ lại tự cho mình là ngất ngưởng? Ông đánh giá sự ngất ngưởng của mình như thế nào?
Trả lời:
Sau khi cởi mũ, cáo quan ra khỏi cuộc sống bó buộc chốn quan trường bon chen, Nguyễn Công Trứ có những hành vi kỳ quặc, lập dị đến ngất ngưởng. Người ta cưỡi ngựa đi giao du thiên hạ thì ông cưỡi bò, lại còn đeo cho một cái đạc ngựa khiến cả chủ lẫn tớ đều ngất ngưởng. Đi thăm thú cảnh chùa mà vẫn đeo kiếm cung bên người và mang theo “một đôi dì". Đó là lối sống phá cách của một con người thích làm những chuyện trái khoáy ngược đời để ngạo đời, thể hiện thái độ và khát vọng sống tự do tự tại.
Trong bài thơ, Nguyễn Công Trứ đã cho thấy ông rất thẳng thắn và có ý thức về cách sống của mình. Nguyễn Công Trứ hoàn toàn tự hào về những đóng góp cho xã hội, tự hào vì chính thái độ coi thường danh lợi, coi thường phú quý, công danh của mình.
Câu 26: Dựa vào bài “Bài ca ngất ngưởng”, theo em vì sao Nguyễn Công Trứ biết làm quan là gò bó, mất tự do nhưng vẫn làm?
Trả lời:
Nguyễn Công Trứ biết làm quan và mất tự do. Ông coi chốn quan trường là cái lồng giam hãm con người (Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng). Thế nhưng ông vẫn ra làm quan vì ông quan niệm đó là nơi để thể hiện tài năng và nhiệt huyết cho xã hội, cho triều đình, cho đạo vua tôi nên ông có quyền ngất ngưởng nhất trong triều. Vì ông coi việc làm quan là một điều kiện, một phương tiện để thể hiện hoài bão vì dân vì nước và tài năng của mình. điều quan trọng là trong một môi trường có nhiều trói buộc, ông vẫn thực hiện được lí tưởng xã hội của mình và vẫn giữ được bản lĩnh, cá tính.
Câu 27: Nêu cảm nhận của em về cái Ngông của Nguyễn Công Trứ thông qua “Bài ca ngất ngưởng”
Trả lời:
Cái Ngông của Nguyễn Công Trứ là cái tôi hơn đời, dám khẳng định tài năng và nhân cách của bản thân, đó còn là cái tôi cống hiến hết sức mình cho đất nước và cho cuộc đời.
Câu 28: Em hãy cho biết ý nghĩa câu mở đầu của bài thơ? Nhận xét cách biểu đạt của nhà thơ?
Trả lời:
- “ Vũ trụ nội mạc phi phận sự” nghĩa là mọi việc trong tời đất đều là phận sư của ông. Nguyễn Công Trứ khẳng định vai trò, trách nhiệm của mình với dân với nước. Đây là tuyên ngôn về chí làm trai của nhà thơ. Quan niệm sống là hành động. Đã làm trai thì phải "đầu đội trời, chân đạp đất" làm việc gì có ích cho dân cho nước và điều này là một quan niệm đạo đức của các nhà nho mà Nguyễn Công Trứ đã từng nói: "Khắp trời đất dọc ngang, ngang dọc" / " Nợ tang bồng vay trả, trả vay" - “ Vũ trụ nội mạc phi phận sự” nghĩa là mọi việc trong tời đất đều là phận sư của ông. Nguyễn Công Trứ khẳng định vai trò, trách nhiệm của mình với dân với nước. Đây là tuyên ngôn về chí làm trai của nhà thơ. Quan niệm sống là hành động. Đã làm trai thì phải "đầu đội trời, chân đạp đất" làm việc gì có ích cho dân cho nước và điều này là một quan niệm đạo đức của các nhà nho mà Nguyễn Công Trứ đã từng nói: "Khắp trời đất dọc ngang, ngang dọc" / " Nợ tang bồng vay trả, trả vay"
- Cách biểu đạt của nhà thơ: ông đã nêu những việc mình đã làm ở chốn quan trường và tài năng của mình: thủ khoa, tổng đốc, có tài quân sự -> tự hào mình là một người tài năng lỗi lạc, danh vị vẻ vang, văn vẻ toàn tài -> Đây cũng là lời từ thuật chân thành của nhà thơ lúc làm quan, khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, lòng tự hào về phẩm chất, thái độ sống tài tử của một người có khả năng xuất chúng. - Cách biểu đạt của nhà thơ: ông đã nêu những việc mình đã làm ở chốn quan trường và tài năng của mình: thủ khoa, tổng đốc, có tài quân sự -> tự hào mình là một người tài năng lỗi lạc, danh vị vẻ vang, văn vẻ toàn tài -> Đây cũng là lời từ thuật chân thành của nhà thơ lúc làm quan, khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, lòng tự hào về phẩm chất, thái độ sống tài tử của một người có khả năng xuất chúng.
Câu 29: Em hãy nêu giá trị nội dung của bài Cộng đồng và cá thể (Trích Thế giới như tối thấy).
Trả lời:
Văn bản là một bài tiểu luận nêu lên quan điểm về mối quan hệ giữa con người và cộng động. Qua những lập luận, dẫn chứng cụ thể, tác giả khiến người đọc phải ngẫm nghĩ về giá trị của một con người trong công đồng, về những gì bản thân đã làm được cho xã hội và làm thế nào để xã hội có thể phát triển hơn.
Câu 30: Em hãy nêu giá trị nghệ thuật của bài Cộng đồng và cá thể (Trích Thế giới như tối thấy).
Trả lời:
Bố cục chặt chẽ, phân chia nội dung rõ ràng giúp người đọc người nghe hiểu hơn vấn đề đang bàn luận.