Câu hỏi tự luận Ngữ văn 12 cánh diều Bài 4: Việt Bắc

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 12 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 4: Việt Bắc. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 12 cánh diều.

Xem: => Giáo án ngữ văn 12 cánh diều

BÀI 4: VĂN TẾ, THƠ

VĂN BẢN 2: VIỆT BẮC
(15 câu)

1. NHẬN BIẾT (6 câu)

Câu 1: Tìm hiểu đôi nét về nhà thơ Tố Hữu?

Trả lời:

- Tố Hữu (1920-2000) 

- Quê quán: Huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế

- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến  + Sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương.

+ Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân

+ Tố Hữu đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước

- Đường thơ, đường cách mạng: con đường thơ và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng.

Câu 2: Phong cách nghệ thuật và các tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Tố Hữu?

Trả lời:

- Phong cách nghệ thuật: 

+ Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị

+ Thơ Tố Hữu thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

+ Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình, ngọt ngào

+ Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà

=> Thơ Tố Hữu là tấm gương phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu, hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người.

- Tác phẩm chính: 

+ Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946)

+ Tập thơ “Việt Bắc” (1946-1954)

+ Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961)

+ Tập thơ “Ra trận” và tập “Máu và hoa”

+ Các tập thơ còn lại: thể hiện những chiêm nghiệm về cuộc đời của tác giả

Câu 3: Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của tác phẩm?

Trả lời:

+ Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi. Tháng 7-1954, Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, một trang sử mới mở ra cho toàn dân tộc

+ Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ

Câu 4: Phương thức biểu đạt?

Trả lời:

Câu 5: Thể loại của tác phẩm?

Trả lời:

Câu 6: Bố cục của tác phẩm ?

Trả lời:

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Nêu giá trị nội dung của tác phẩm?

Trả lời:

- Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trọn niềm tự hào dân tộc…

- Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ còn cất lên âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước.

Câu 2: Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm?

Trả lời:

Sử dụng sáng tạo đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng

- Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:

+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.

+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng…

+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.

Câu 3: Phân tích nội dung của cuộc chia tay đầy lưu luyến của chiến sĩ và người dân?

Trả lời:

Câu 4: Nêu nghệ thuật tiêu biểu trong tám câu thơ đầu?

Trả lời:

Câu 5: Nỗi nhớ của người ra đi đến cảnh vật và con người Việt Bắc được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Ngoài nhớ cảnh vật và con người Việt Bắc, người ra đi đã thể hiện nỗi nhớ về những trận đánh và anh hùng Việt Bắc như thế nào?

Trả lời:

- Nhớ hình ảnh cả núi rừng Việt Bắc đánh giặc: “Rừng....”

- Nhớ hình ảnh đoàn quân kháng chiến: “Quân đi...”

- Nhớ những chiến công ở Việt Bắc, những chiến thắng với niềm vui phơi phới

=> Nhịp thơ mạnh, dồn dập như âm hưởng bước hành quân. Hình ảnh kì vĩ... tất cả tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, của nhân dân anh hùng

Câu 2: Tác phẩm đã thể hiện niềm tin gì về Đảng và tương lai mai sau?

Trả lời:

Câu 3: Viết dàn ý phân tích bức tranh trong bài thơ Việt Bắc?

Trả lời:

4. VẬN DỤNG CAO (1 câu)

Câu 1: Viết bài văn phân tích và nêu cảm nhận của em về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu?

Trả lời:

Tố Hữu, cây bút trữ tình chính trị xuất sắc nhất của Văn học Việt Nam. Các tác phẩm của ông luôn bám sát từng sự kiện, từng mốc lịch sử của dân tộc. Việt Bắc chính là bản tổng kết về cuộc kháng chiến chống Pháp, đồng thời thể hiện niềm vui, niềm tự hào của ông về chiến thắng của dân tộc. Nhưng đằng sau tính chất sự kiện lịch sử ấy, trong Việt Bắc còn có những vần thơ rất đẹp, rất giàu cảm xúc khi viết về thiên nhiên, đó là bức tranh tứ bình. Có thể coi bức tranh tứ bình là một trong những điểm nhấn quan trọng nhất, tạo nên sự thành công cho tác phẩm.

Bức tranh tứ bình được trích từ câu 43 đến câu 52 của tác phẩm. Đây là đoạn thơ đặc sắc nhất, hoàn toàn có thể tách riêng như một tác phẩm độc lập. Đoạn thơ gồm có mười câu chia thành hai phần, hai câu đầu là sự khái quát về cảm xúc chủ đạo được nói đến trong đoạn là nỗi nhớ; phần còn lại là vẻ đẹp của bốn mùa, ứng với bốn cặp lục bát. Lối vẽ theo kiểu bộ tứ bình là lỗi khác họa rất được ưa chuộng của văn học trung đại. Sử dụng hình thức này, một lần nữa Tố Hữu tạo nên tính dân tộc đậm đà cho tác phẩm. Mở đầu tác phẩm là bức tranh mùa đông:

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng

Thiên nhiên được khắc họa bằng màu xanh thẫm đặc trưng của đại ngàn và trên nền xanh thẫm ấy, Tố Hữu sử dụng nghệ thuật chấm phá để đưa vào hình ảnh “rừng xanh hoa chuối đỏi tươi” dù chỉ là một bông hoa nhưng sắc đỏ của nó đã làm bừng sáng cả không gian, xua tan cảm giác lạnh lẽo của mùa đông Việt Bắc. Con người lao động xuất hiện trong tư thế khỏe khoắn, một mình đối diện với thiên nhiên nhưng không bị thiên nhiên che khuất mà vượt lên đó trong tư thế là chủ vũ trụ. Ở đây Thiên nhiên dường như còn đang hô ứng để làm bật lên hình ảnh của con người, ánh nắng phản chiếu vào những lưỡi dao tạo nên vẻ đẹp lấp lánh, không hề sắp đặt mà đó là vẻ đẹp tự nhiên.

Bức tranh mùa xuân lại được Tố Hữu khắc họa hết sức trong sáng, tinh khiết:

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Điểm nhấn của bức tranh chính là sắc trăng thanh khiết, tao nhã của rừng mơ. Đây là loài hoa đặc trưng của núi rừng Tây Bắc. Tuy cả bức tranh là một sắc trắng, nhưng không hề tạo ra cảm giác đơn điệu, bởi tác giả đã động từ hóa từ “trắng” kết hợp với động từ “nở” khiến cho người đọc có cảm giác sắc trắng không hề tĩnh lặng mà đang có sự vận động từ một điểm lan ra cả bức tranh. Bởi vậy bức tranh tuy ít chi tiết mà vẫn vô cùng sống động. Tương ứng với vẻ đẹp thiên nhiên, là vẻ đẹp của người dân lao động ở Việt Bắc. Với đôi bàn tay khóe léo, tài hoa, họ chuốt từng sợi giang, đó là vẻ đẹp của tự tài nghệ, thuần thục mà cũng hết sức giản dị.

Vẻ đẹp của bức tranh mùa hẹ được khắc họa bằng âm thanh, màu sắc rất đặc trưng:

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình

Âm thanh của tiếng ve rộn rã, vui tươi; sắc vàng ấm nóng ngập tràn cả không gian. Tác giả đã rất xuất sắc khi dùng các từ “đổ” để diễn tả quá trình biến đổi màu sắc. Quá trình ấy diễn ra mau lẹ, đột ngột và vô cùng bất ngờ. “Ve kêu rừng phách đổ vàng” là một câu thơ gợi nhiều liên tưởng cho người đọc. Vừa có thể hiểu là tiếng ve kêu trong rừng phách đổ vàng, vừa có thể hiểu tiếng ve kêu làm cho rừng phách đổ vàng, nếu hiểu theo cách này có thể thấy sức sống của bạn vật đang độ viên mãn căng đầy nhất. Hình ảnh con người vẫn tiếp tục ở trạng thái cần cù lao động. Cô em gái xuất hiện một mình nhưng lại không gợi cảm giác buồn bã, đơn độc, bởi có sự đồng điệu, hô ứng với thiên nhiên đang ở độ chín, độ đẹp nhất. Bức tranh cuối cùng là bức tranh mùa thu, với ánh trăng lan tỏa khắp nơi:

Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình, thủy chung

Trăng vốn là thi đề muôn thuở của thơ ca, và trăng vào mùa thu là lúc trăng tròn và đẹp nhất. Miêu tả trăng của chiến khu Việt Bắc tác giả đã tái tạo không khí bình yên, tĩnh lặng. Vẻ đẹp của vầng trăng không đơn thuần là vẻ đẹp của thiên nhiên, mà còn là vẻ đẹp của hòa bình. Hình ảnh con người được khai thác thông quá hình thức sinh hoạt văn hóa đặc trưng của người dân Việt Bắc đó là lối hát giao duyên, đó là tiếng hát ân tình, thủy chung.

Với thể thơ lục bát thuần dân tộc, đạt đến độ mẫu mực. Câu thơ ngắt nhịp đều đặn, cùng với hiểu quả vần đã làm cho đoạn thơ đậm chất nhạc. Hình ảnh không cầu kì, song được chọn lọc kỹ lưỡng bởi vừa toát lên sự giản dị vừa thể hiện vẻ đẹp tinh tế.

Bức tranh tứ bình là đoạn thơ xuất sắc nhất trong bài thơ Việt Bắc. Nếu cắt theo chiều ngang thì đoạn thơ là bức tranh toàn cảnh về bốn mùa trong năm của Việt Bắc. nếu cắt theo chiều dọc lại có thể thấy vẻ đẹp vừa song song, vừa hòa quyện đó là vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc. Đoạn thơ cũng cho thấy bút pháp tài tình, ngôn ngữ thơ tinh tế tài hoa của Tố Hữu.

--------------------------------------

--------------------- Còn tiếp ----------------------

=> Giáo án Ngữ văn 12 Cánh diều bài 4: Việt Bắc (Tố Hữu)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 12 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay