Câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối Bài 3: Văn bản đọc Quê hương

Bộ câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 3: Văn bản đọc Quê hương . Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học ngữ văn 7 kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án ngữ văn 7 kết nối tri thức (bản word)

VĂN BẢN. QUÊ HƯƠNG

(20 câu)

1.    NHẬN BIẾT (6 câu)

Câu 1: Nêu một vài nét cơ bản về tác giả Tế Hanh

Trả lời:

- Tế Hanh (1921- 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh

- Quê quán: sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác

   + Ông có mặt trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương

   + Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến

   + Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

- Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực với cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên và rất giàu hình ảnh, bình dị mà tha thiết

Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ

Trả lời:

Bài thơ viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương-một làng chài ven biển tha thiết. Bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập Hoa niên (1945)

Câu 3: Bài thơ được viết theo thể thơ gì?

Trả lời:

Thể thơ: 8 chữ

Câu 4:  Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gi?

Trả lời:

PTBD: biểu cảm (tự sự, miêu tả)

Câu 5: Bố cục bài thơ chia làm mấy phần và nội dung chính mỗi phần là gì?

Trả lời:

- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.

- 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá

- 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.

- 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương

Câu 6: Em hãy tóm tắt bài thơ bằng đoạn văn ngắn (6-8 câu).

Trả lời:

Tác giả đã vẽ ra bức tranh tươi sáng và sinh động về một làng quê miền biển, trong đó hình ảnh nổi bật hiện lên là hình ảnh khoẻ khoắn đầy sức sống của những người dân chài cùng cuộc sống sinh hoạt, lao động của người làng chài. Đồng thời bài thơ cũng cho thấy tình cảm Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

2.    THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1: Ý nghĩa của bài thơ “Quê hương” là gì?

Trả lời:

- Bài thơ “Quê hương” là kỉ niệm sâu đậm thời niên thiếu, là tác phẩm mở đầu cho nguồn cảm hứng về quê hương trong thơ Tế Hanh, bài thơ đã được viết bằng tất cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.

Câu 2: Mạch cảm xúc của bài thơ “Quê hương” được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

- Mạch cảm xúc bao trùm của bài thơ " Quê hương" của Tế Hanh là hình ảnh quê hương qua nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của nhà thơ.

Câu 3: Phân tích vẻ đẹp cảnh ra khơi đánh cá

Trả lời:

– Khung cảnh đẹp: trời yên biển lặng, báo hiệu một ngày tốt lành (chú ý các tính từ trong, nhẹ, hồng)

–  Nổi bật lên trong không gian ấy là hình ảnh chiếc thuyền:

+ Như con tuấn mã

+ Các từ gây ấn tượng mạnh: hăng, phăng, vượt,…nói lên sức mạnh và khí thế của con thuyền. Cảnh tượng hùng tráng, đầy sức sống.

– Gắn liền với hình ảnh con thuyền là hình ảnh dân trai tráng ra khơi. Tất cả gợi lên một bức tranh lao động khoẻ khoắn tươi vui. (chú ý, hồn thơ Tế Hanh trong bài thơ này khác với giọng buồn thương thường gặp trong Thơ mới).

– Sự so sánh độc đáo:

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió …

+ Các động từ : giương, rướn nói về sức vươn mạnh mẽ

+ Cách so sánh độc đáo: Ví cánh buồm giương to như mảnh hồn làng. Sự so sánh này khiến cho người đọc nhận thấy cả hình xác và linh hồn sự vật. Tất cả gần gũi nhưng thiêng liêng cao cả.

+ Màu sắc và tư thế bao la thâu góp gió của con thuyền làm tăng thêm vẻ đẹp lãng mạn và bay bổng của hình tượng

Câu 4: Tế Hanh đã so sánh “cánh buồm” với hình ảnh nào? Hình ảnh đó có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

So sánh “cánh buồm” to như “mảnh hồn làng”. Cánh buồm biểu tượng cho hình bóng và sức sống quê hương. Nó tượng trưng cho sức mạnh, lao động sáng tạo, ước mơ về ấm no hạnh phúc của quê nhà. Nó còn tiêu biểu cho chí khí và khát vọng chinh phục biển của đoàn trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.

Câu 5: Cảm nhận của nhà thơ trước cảnh thuyền về thể hiện như thế nào?

Trả lời:

Cảnh thuyền về qua cảm nhận của tác giả:

– Sự tấp nập đông vui, sự bình yên hạnh phúc đang bao phủ cuộc sống nơi đây.

– Hình ảnh con người được miêu tả rất đẹp: vừa khoẻ mạnh, vừa đậm chất lãng mạn. Họ như những đứa con của Thần Biển.

– Con thuyền nghỉ ngơi nhưng phía sau cái im bến mỏi là sự chuyển động: Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Câu thơ có sự chuyển đổi cảm giác thú vị. Sự vật như bỗng có linh hồn.

Đoạn thơ cho thấy tình yêu quê hương sâu sắc của nhà thơ.

Câu 6: Em cảm nhận như thế nào về câu cuối cùng của bài thơ: “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”

Trả lời:

Câu thơ cho thấy:

– Lúc nào quê hương cũng in sâu trong tâm trí nhà thơ.

– Câu thơ có vẻ đẹp giản dị như lời nói thường nhưng phải yêu quê hương đến mức nào mới có cách nói như thế.

3.    VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Trong nỗi nhớ sâu nặng về quê hương, theo em điều gì sâu đậm nhất với tác giả? Nhận xét về tình cảm của tác giả đối với quê hương?

Trả lời:

Trong nỗi nhớ sâu nặng về quê hương, Tế Hanh mãi nhớ “Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi”, nhưng chi tiết sâu đậm nhất lại là: "Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá". Cái mùi nồng mặn ấy theo Tế Hanh suối cả cuộc đời, nhắc nhở ông mãi mãi nhớ về quê hương dù ở đâu, làm gì.

=> Có thể thấy hình ảnh quê nhà luôn khắc sâu trong tâm trí của tác giả. Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm và sâu sắc. Mang nỗi lòng của người con xa xứ mà viết ra một bài thơ tươi đẹp, khỏe khoắn, hào hùng với những hình ảnh giản dị, những âm thanh náo nhiệt, sinh động. Khắc họa rõ nét và chân thực hình ảnh người dân làng chài lam lũ, vất vả nhưng vẫn căng tràn sức sống. 

Câu 2: Hai câu thơ sau sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu cảm nhận về hai câu thơ:
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”

Trả lời:

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Có thể nói rằng đây chính là hai câu thơ hay nhất, tinh tế nhất của bài thơ. Tác giả sử dụng biện pháp ẩn dụ không chỉ xây dựng hình tượng người dân miền biển khỏe khoắn, từng trải mà còn làm nổi bật sự hòa quyện bền chặt giữa con người với tự nhiên.

Nhà thơ không chỉ thấy con thuyền nằm im trên bến mà còn thấy cả sự mệt mỏi của nó. Cũng như dân chài, con thuyền có vị mặn của nước biển, con thuyền như đang lắng nghe chất muối của đại dương đang thấm trong từng thớ vỏ của nó.Thuyền trở nên có hồn hơn, nó không còn là một vật vô tri vô giác nữa mà đã trở thành người bạn của ngư dân. Không phải người con làng chài thì không thể viết hay như thế, tinh như thế, và cũng chỉ viết được những câu thơ như vậy khi tâm hồn Tế Hanh hoà vào cảnh vật cả hồn mình để lắng nghe. Ở đó là âm thanh của gió rít nhẹ trong ngày mới, là tiếng sóng vỗ triều lên, là tiếng ồn ào của chợ cá và là những âm thanh lắng đọng trong từng thớ gỗ con thuyền. Nét tinh tế, tài hoa của Tế Hanh là ông “nghe thấy cả những điều không hình sắc, không âm thanh như “mảnh hồn làng” trên “cánh buồm giương”… Thơ Tế Hanh là thế giới thật gần gũi, thường ta chỉ thấy một cách lờ mờ, cái thế giới tình cảm ta đã âm thầm trao cảnh vật: sự mỏi mệt, say sưa của con thuyền lúc trở về bến…”

Câu 3: Hình ảnh người dân chài được miêu tả như thế nào? Phân tích những hình ảnh thơ đó?

Trả lời:

- Hình ảnh người dân chài được miêu tả rất sinh động và độc đáo:

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”

  • Hình ảnh thơ mặn mòi, đậm chất biển, vừa khỏe khoắn, vừa chân chất vừa mộc mạc toát lên được vẻ đẹp của những con người vùng biển quanh năm vất vả. 
  • Với lối tả thực, hình ảnh “làn da ngắm rám nắng” hiện lên để lại dấu ấn vô cùng sâu sắc thì ngay câu thơ sau lại tả bằng một cảm nhận rất lãng mạn “Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” – Thân hình vạm vỡ của người dân chài thấm đẫm hơi thở của biển cả nồng mặn vị muối của đại dương bao la. 
  • Tác giả còn “nhìn”  thấy được cái mùi nồng nàn “vị xa xăm” từ thân hình của người dân làng chài, một biện pháp ẩn dụ thật tinh tế, diễn tả cái mặn mòi, cái hơi thở nồng đượm của biển cả đã thấm đẫm vào thân thể từng người dân chài, mà chỉ cần nhìn bằng mắt thôi tác giả cũng đã thấy được.
  • Từ đó thấy được sự gắn bó mật thiết giữa dân làng chài và biển khơi, biển chính là nguồn sống, là sức mạnh của người dân nơi đây, đồng thời cũng thấy được tình yêu quê hương sâu sắc của tác giả.

Câu 4: Hình ảnh con thuyền và cánh buồm có ý nghĩa biểu trưng cho điều gì?

Trả lời:

Tiêu biểu trong bài thơ có thể nhận thấy hình ảnh con thuyền và cánh buồm hiện lên vô cùng sinh động và giàu ý nghĩa

  • Hình ảnh chiếc thuyền diễn tả sức mạnh mang màu sắc huyền thoại, cổ tích. Nó thể hiện sự dũng mãnh của con thuyền khi lướt sóng ra khơi, sự hồ hởi và hơn cả con thuyền là biểu tượng cho sức mạnh tráng sĩ của trai làng biển
  • Cánh buồn là biểu tượng của làng chài quê hương, biểu trưng cho hồn cốt, thần thái của người dân miền biển, thể hiện vẻ đẹp mang tầm vóc, ý nghĩa lớn lao

Câu 5: Có ý kiến cho rằng 2 câu thơ “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng- Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” là 2 câu thơ đặc sắc. Ý kiến của em?

Trả lời:

Đây quả thực là hai câu thơ rất đặc sắc trong bài thơ Quê Hương:

  • Cánh buồm trắng vốn là hình ảnh quen thuộc nay trở nên thật lớn lao: "giương to, rướn thân, góp gió".  Bằng biện pháp so sánh ẩn dụ: cái vô hình được gọi tên, cụ thể hóa bằng hình ảnh “cánh buồm” rõ ràng đường nét, hình khối, màu sắc. Cánh buồm trắng thâu gió vượt biển khơi như hồn người đang hướng tới tương lai tốt đẹp..
  • Ta có thể nhận ra rằng phép so sánh ở đây không làm cho việc miêu tả cụ thể hơn mà đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao. Đó chính là sự tinh tế của nhà thơ. Cũng có thể hiểu thêm qua câu thơ này là bao nhiêu trìu mến thiêng liêng, bao nhiêu hy vọng mưu sinh của người dân chài đã được gửi gắm vào cánh buồm đầy gió. Dấu chấm lửng ở cuối đoạn thơ tạo cho ta ấn tượng của một không gian mở ra đến vô cùng, vô tận, giữa sóng nước mênh mông, hình ảnh con người trên chiếc tàu nhỏ bé không nhû nhoi đơn độc mà ngược lại thể hiện sự chủ động, làm chủ thiên nhiên của chính mình.

4.    VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1: Viết đoạn văn nêu cảm nhận về khổ thơ cuối bài thơ Quê hương.

Trả lời:

“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc thuyền vôi

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”

Bốn câu thơ cuối bài cho thấy nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả. Nếu không có mấy câu thơ này, có lẽ ta không biết nhà thơ đang xa quê. ta thấy được một khung cảnh vô cùng sống động trước mắt chúng ta, vậy mà nó lại được viết ra từ tâm tưởng một cậu học trò. Trong xa cách, nhà thơ “luôn tưởng nhớ” tới quê hương. Niềm thương nỗi nhớ quê hương luôn canh cánh trong lòng. Quê hương luôn hiện lên bằng hình ảnh những con thuyền đánh cá “rẽ sóng chạy ra khơi” với “chiếc buồm vôi”, chiếc buồm đã trải qua bao gian lao mưa nắng, như những người dân chài, bằng ấn tượng “màu nước xanh” của biển, màu “bạc” của những con cá. Nối nhớ quê hương thiết tha bật ra thành những lời nói vô cùng giản dị: “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”.  Tế Hanh yêu nhất những hương vị đặc trưng quê hương đầy sức quyến rũ và ngọt ngào. Chất thơ của Tế Hanh bình dị như con người ông, bình dị như những người dân quê ông, khoẻ khoắn và sâu lắng. Từ đó toát lên bức tranh thiên nhiên tươi sáng, thơ mộng và hùng tráng từ đời sống lao động hàng ngày của người dân.

Câu 2: Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong bài thơ Quê hương.

Trả lời:

Bài thơ Quê Hương của Tế Hanh đã mở ra cho người đọc khung cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi thật sinh động và đẹp mắt.  Quê hương của tác giả hiện lên với một làng chài nằm trên cù lao giữa sông và biển, một làng chài sóng nước bao vây: “Trời trong – gió nhẹ – sớm mai hồng”, không gian như trải ra xa, bầu trời như cao hơn và ánh sáng tràn ngập.  Bầu trời trong trẻo, gió nhẹ, rực rỡ nắng hồng của buổi bình minh đang đến là một báo hiệu cho ngày mới bắt đầu, một ngày mới với bao nhiêu hi vọng, một ngày mới với tinh thần hăng hái, phấn chấn của biết bao nhiêu con người trên những chiếc thuyền ra khơi. Vượt lên sóng. Vượt lên gió. Con thuyền căng buồm ra khơi với tư thế vô cùng hiên ngang và hùng tráng. Cánh buồm trắng thâu gió vượt biển khơi như hồn người đang hướng tới tương lai tốt đẹp. Có lẽ nhà thơ chợt nhận ra rằng linh hồn của quê hương đang nằm trong cánh buồm. Hình ảnh trong thơ vừa thơ mộng vừa hoành tráng, nó vừa vẽ nên chính xác hình thể vừa gợi được linh hồn của sự vật. Khung cảnh quê hương và dân chài bơi thuyền ra đánh cá thể hiện một nhịp sống hối hả của những con người năng động, là sự phấn khởi, là niềm hi vọng, lạc quan trong ánh mắt từng ngư dân mong đợi một ngày mai làm việc với bao kết quả tốt đẹp. Người đọc như thực sự được sống trong không khí ấy, được nghe lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên, biển lặng để người dân chài trở về an toàn và cá đầy ghe, được nhìn thấy “những con cá tươi ngon thân bạc trắng”. Không phải người con làng chài thì không thể viết hay như thế, tinh như thế, tâm hồn Tế Hanh như hoà vào cảnh vật cả hồn mình để lắng nghe. Có lẽ, chất mặn mòi kia cũng đã thấm sâu vào da thịt nhà thơ, vào tâm hồn nhà thơ để trở thành nỗi niềm ám ảnh gợi bâng khuâng kì diệu. Nét tinh tế, tài hoa của Tế Hanh là ông “nghe thấy cả những điều không hình sắc, không âm thanh như “mảnh hồn làng” trên “cánh buồm giương”… Thơ Tế Hanh là thế giới thật gần gũi, thường ta chỉ thấy một cách lờ mờ, cái thế giới tình cảm ta đã âm thầm trao cảnh vật: sự mỏi mệt, say sưa của con thuyền lúc trở về bến…”

Câu 3: Nêu những đặc sắc nghệ thuật nổi bật trong bài thơ

Trả lời:

  • Hình ảnh so sánh trừu tượng sâu sắc, so sánh cái hữu hình với vô hình, mang đến giá trị thiêng liêng, cao cả.
  • Sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ nhân hóa đặc sắc tinh tế, giàu tính biểu cảm, thể hiện được tầm nhìn, tâm tư lãng mạn của tác giả, gợi ra vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn.
  • Sử dụng nhiều từ ngữ mang sắc thái mạnh, khơi gợi được vẻ mạnh mẽ, hùng tráng của cả bài thơ.
  • Kết hợp cả ba phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm. Tác giả vừa kể lại vừa tả, trong từng câu từng chữ đều gửi gắm tâm tình của tác giả bằng một giọng thơ rất mộc mạc, thân thiết nhưng giàu cảm xúc, đem lại cho người đọc người nghe nhiều liên tưởng độc đáo.
  • Phép đảo trật tự từ trong câu cùng àng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay