Câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối Bài 2: Thực hành tiếng việt trang 42

Bộ câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 2: Thực hành tiếng việt trang 42. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học ngữ văn 7 kết nối tri thức.

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT. BIỆN PHÁP TU TỪ, NGHĨA CỦA TỪ

(18 câu)

1.    NHẬN BIẾT (6 câu)

Câu 1: Theo em, biện pháp tư từ là gì?

Trả lời:

- Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.

- Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu, văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt, đồng thời góp phần gây ấn tương với người đối diện, người đọc về nội dung mình muốn truyền đạt.

Câu 2: Biện pháp tu từ có tác dụng như thế nào?

Trả lời:

Biện pháp tu từ có vai trò đặc biệt trong các văn bản nghệ thuật. Việc sử dụng biện pháp tu từ giúp hình ảnh, sự vật, sự việc được hình dung mộ cách rõ ràng, sinh động hơn. Mỗi loại biện pháp tu từ khác nhau sẽ mang đến những tác dụng khác nhau khi tác giả sử dụng.

Câu 3: Nêu một số biện pháp tu từ thông dụng.

Trả lời:

Có hai loại biện pháp tu từ chính, đó là:

- Biện pháp tu từ từ vựng:

  • Biện pháp so sánh;
  • biện pháp ẩn dụ;
  • Biện pháp hoán dụ;
  • Biện pháp nhân hóa;
  • Biện pháp điệp ngữ;
  • Biện pháp nói giảm - nói tránh;
  • Biện pháp nói quá;
  • Biện pháp liệt kê;
  • Biện pháp chơi chữ.

- Biện pháp tu từ cú pháp:

  • Đảo ngữ;
  • Điệp cấu trúc;
  • Chêm xen;
  • Câu hỏi tu từ;
  • Phép đối.

Câu 4: Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là gì? Nêu tác dụng của nó.

Trả lời:

- Nói giảm nói tránh là một cách sử dụng từ ngữ nhằm giảm nhẹ sự đau buồn, nặng nề, sự thô tục trong cách diễn đạt, tạo nên sự lịch sự, tế nhị, nhẹ nhàng trong cách diễn đạt, cách nói và cách viết.

- Nói giảm nói tránh không phải là một biện pháp tu từ mang nhiều dụng ý về mặt nghệ thuật, xong là một biện pháp tu từ không thể thiếu dễ cách diễn đạt được nhuần nhụy, lịch sự và nhẹ nhàng bớt phần nào.

Câu 5: Nêu ví dụ về biện pháp nói giảm nói tránh và giải thích.

Trả lời:

Một bác sĩ đi ra từ phòng cấp cứu, nói với chúng tôi: “Chia buồn cùng gia đình, chúng tôi đã cố gắng hết sức nhưng bệnh nhân không qua khỏi”

(“Không qua khỏi’’ ở đây là “chết”, bác sĩ nói như vậy để giảm cảm giác đau buồn cho người nhà bệnh nhân)

Câu 6: Nghĩa của từ là gì? Nêu ví dụ.

Trả lời:

- Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.

- Có thể hiểu nghĩa của từ chính là nội dung mà từ biểu thị để giúp chúng ta có thể hiểu và nhận diện được nội dung từ đó.

Ví dụ

Cây: một loại thực vật có rễ, thân, lá, cành.

Bâng khuâng: chỉ trạng thái tình cảm không rõ rệt của con người.

Rung rinh: chuyển động qua lại, nhẹ nhàng, liên tiếp.

 

2.    THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1: Các câu sao sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

  1. a) Lúc phát bài kiểm tra, cô giáo nói với Quân:

- Cô thấy rằng con cần phải cố gắng thêm nhiều trong thời gian tới.

  1. b) Thấy Hòa định mặc một chiếc áo khoác có màu sắc sặc sỡ, Loan góp ý:

- Mình thấy chiếc áo khoác này không hợp với chiếc váy bên trong của cậu lắm.

Trả lời:

Hai câu văn trong a và b, đều sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh. Tác dụng:

- Câu a: giúp giảm đi sự tiêu cực và trách móc trong lời nhận xét, giúp Quân không quá tổn thương và buồn bã, nhưng vẫn hiểu được sự thiếu sót của mình

- Câu b: giúp Hòa không bị xấu hổ và giúp Loan vừa góp ý được cho bạn, vừa giữ được phép lịch sự

Câu 2: Sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh để thay đối các câu sau:

  1. a) Chiếc khăn len này được đan thật xấu.
  2. b) Con chó đã chết rồi.
  3. c) Không khí ở đây thật khó chịu.

Trả lời:

  1. a) Chiếc khăn len này được đan thật xấu. → Chiếc khăn len này được đan chưa khéo lắm.
  2. b) Con chó đã chết rồi. → Con chó đã ra đi rồi.
  3. c) Không khí ở đây thật khó chịu. → Không khí ở đây không thoải mái.

Câu 3: Tìm điệp ngữ trong các đoạn trích dưới đây và cho biết tác dụng:

a,

Nghe xao động nắng trưa

Nghe bàn chân đỡ mỏi

Nghe gọi về tuổi thơ

b,

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Ve kêu, rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình.

c,

Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.

Trả lời

- Điệp ngữ “nghe” được lặp đi lặp lại nhiều lần với mục đích thể hiện sự âm vang của tiếng gà khiến người lính trở về miền kí ức của tuổi thơ.

- Điệp ngữ “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ về Việt Bắc- căn cứ cách mạng một thời của những người lính chiến đấu.

- Điệp ngữ “muốn làm” diễn tả nguyện vọng tha thiết, nguyện ước muốn được gắn bó với lăng Bác tình cảm mãnh liệt muốn được tận hiến với Bác.

Câu 4: Trong đoạn thơ sau, từ Việt Nam được nhắc lại ba lần (điệp ngữ) nhằm nhấn mạnh tình cảm gì của tác giả?

Bốn ngàn năm dựng cơ đồ,

Vạn năm từ thuở ấu thơ loài người.

Ơi Việt Nam! Việt Nam ơi!

Việt Nam! Ta gọi tên Người thiết tha.

Trả lời:

Từ Việt Nam – tên gọi của đất nước – được nhắc lại ba lần (điệp ngữ) nhằm nhấn mạnh tình cảm thiết tha gắn bó và yêu thương đất nước.

Câu 5:  Điền các từ kiêu căng, kiêu hãnh vào chỗ trống dưới đây cho phù hợp

(1)...........: tự cho mình là tài giỏi hơn mà khinh người khác.

(2)...........: có vẻ tự hào, hãnh diện về giá trị cao quý của mình.

Trả lời:

(1) Kiêu căng

(2) Kiêu hãnh

Câu 6:  Điền các từ cười nụ, cười góp, cười xòa, cười trừ, cười mát vào chỗ trống dưới đây cho phù hợp

(1)............: cười theo người khác.

(2).............: cười nhếch mép có vẻ khinh bỉ hoặc hờn giận.

(3).............: cười chúm môi một cách kín đáo.

(4).............: cười để khỏi trả lời trực tiếp.

(5).............: cười vui vẻ để xua tan sự căng thẳng.

Trả lời:

(1): Cười góp

(2): Cười mát

(3): Cười nụ

(4): Cười trừ

(5): Cười xòa

3.    VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

  1. a) Có người thợ dựng thành đồng

Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!

(Thu Bồn)

  1. b) Ông mất năm nao, ngày độc lập

Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao

Bà "về" năm đói, làng treo lưới

Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...

(Tố Hữu)

  1. c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi.

(Tố Hữu)

Trả lời:

  1. a) Ở câu a, tác giả sử dụng biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh thể hiện qua cụm từ "đã yên nghỉ" để nói về việc Chủ tịch Hồ Chí Minh đã qua đời. Biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh được sử dụng nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, qua đố thể hiện lòng kính yêu của tác giả đối với Bác Hồ.
  2. b) Ở câu b, tác giả sử dụng biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh thể hiện qua hai từ "mất - về".Việc sử dụng hai từ đó để tránh gây cảm giác đau buồn, thương xót, là cách biểu đạt tế nhịn và phù hợp với hoàn cảnh của câu thơ.
  3. c) Ở câu c, tác giả sử dụng biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh thể hiện qua từ "khuất núi". Từ khuất núi ám chỉ Bọ Ngựa đã mất, cách tác giả thể hiện làm giảm sự đau buồn, thương xót dành cho Bọ Ngựa.

Câu 2: Chỉ ra biện pháp tu từ nói quá, nói giảm, nói tránh và cho biết ý nghĩacủa việc sử dụng các biện pháp tu từ đó trong các câu sau:

  1. Rùa Vàng đứng nổi trên mặt nước và nói: “Xin bệ hạ hãy hoàn gươm lạicho Long Quân.” (Sự tích Hồ Gươm)
  2. Phải bán con, chị Dậu như đứt từng khúc ruột ! (Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
  3. Cách đây mấy tháng con chị lên sài lại bỏ đi để chị ở một mình.
  4. Bác ơi tim Bác mênh mông thế,

Ôm cả non sông mọi kiếp người! (Tố Hữu)

  1. Chú tôi ấy à, đạn bắn vào lỗ mũi chú hỉ ra là chuyện bình thường!8
  2. Tôi nghĩ đến mấy quyển sách quý của tôi. Tôi quý chúng có lẽ còn hơnnhững ngón tay của tôi. (Nam Cao, Lão Hạc)
  3. Trước khi bà về với Thượng đế chí nhân, bà chấu ta đã từng sung sướngbiết bao! (An –đéc - xen, Cô bé bán diêm)
  4. Đội trời, đạp đất ở đời

Họ Từ, tên Hải vốn người Việt Đông. (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Trả lời:

a, BPTT: Nói quá

Nói quá ở chỗ rùa Vàng đứng nổi trên mặt nước

Tác dụng: Nhằm tăng vẻ nổi bật, thần kì của rùa Vàng.

b, BPTT: Nói quá

Nói quá ở chỗ chị Dậu như đứt từng khúc ruột

Tác dụng: Nhằm tăng vẻ đau lòng, sự thống khổ và vô cùng day dứt khi phải đem con mình đi bán.

c, BPTT: nói giảm nói tránh

Nói giảm từ: lên sài

Tác dụng: Thể hiện sự đau thương nhưng vẫn lịch sự và tế nhị

d, BPTT: Nói quá

Nói quá Ôm cả non sông mọi kiếp người

Tác dụng: Nói lên tình yêu thương và sự quan tâm của bác Hồ

e, BPTT: Nói quá

Nói quá chú hỉ ra là chuyện bình thường

Tác dụng: Thể hiện sự kiên cường, bất khuất của chú kể cả có bị đạn bắn.

f, BPTT: Nói quá

Nói qua tôi quý chúng có lẽ còn hơn những ngón tay của tôi

Tác dụng: Thể hiện tình yêu thương cũng như phóng đại tầm quan trọng của sách.

g, BPTT: Nói giảm nói tránh

Nói giảm về với Thượng đế chí nhân

Tác dụng: Thể hiện thái độ đau buồn, xót xa những vẫn mang tính lịch sự và tế nhị.

h, BPTT: Nói quá

Nói quá Đội trời, đạp đất ở đời

Tác dụng: Thể hiện sự an dũng, nhưng cũng vô cùng kiêu căng, ngạo mạn

Câu 3: Trong đoạn thơ dưới đây, tác giả đã dùng những điệp ngữ nào? Những điệp ngữ đó đã có tác dụng gây ấn tượng và gợi cảm xúc gì sâu sắc trong lòng người đọc?

– Mình về với Bác đường xuôi

Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người.

Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời

Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường.

Nhớ Người những sáng tinh sương

Ung dung yên ngựa trên đường suối reo.

Nhớ chân Người bước lên đèo

Người đi, rừng núi trông theo bóng Người…

Tố Hữu

Trả lời :

Những điệp ngữ trong đoạn thơ: nhớ, Người. Tác dụng: gây ấn tượng đẹp đẽ và sâu sắc về Bác Hồ kính yêu (Người); gợi cảm xúc nhớ thương gắn bó da diết với Việt Bắc – nơi căn cứ địa của Cách mạng, nơi có những người dân sống rất chân tình và hết lòng chở che cho Cách mạng.

Câu 4: Viết lại những câu văn sau có dùng điệp ngữ nhằm nhấn mạnh màu sắc hoặc hương thơm được miêu tả:

  1. a) Làng quê tôi tràn ngập màu xanh của đồng lúa, bãi ngô, thảm cỏ.
  2. b) Hoa hồng, hoa huệ, hoa nhài đều thơm, hương tỏa lan khắp vườn.

Trả lời :

  1. a) Làng quê tôi tràn ngập màu xanh: xanh rất non tơ của đồng lúa, xanh thật đậm đà của bãi ngô, xanh đến mượt mà của thảm cỏ.
  2. b) Hoa hồng thơm gần, hoa huệ thơm xa, hoa nhài thơm đây đó, hương thơm tỏa lan khắp vườn.

Câu 5: Cho các nghĩa sau của từ chín

(1) (Quả, hạt) ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương vị thơm ngon, trái với xanh

(2) (Thức ăn) được nấu đến mức ăn được, trái với sống

(3) (Sự suy nghĩ) ở mức đầy đủ để có được hiệu quả

(4) (Màu da mặt) đỏ ửng lên

Hãy cho biết nghĩa nào của từ chín được dùng trong các câu sau:

- Vườn cam chín đỏ.

- Trước khi quyết định phải suy nghĩ cho chín.

- Ngượng chín cả mặt.

- Trên cây, hồng xiêm đã bắt đầu chín.

- Cơm sắp chín, có thể dọn cơm được rồi.

- Lúa chín đầy đồng.

- Gò má chín như quả bồ quân.

Trả lời:

- Vườn cam chín đỏ - nghĩa (1)

- Trước khi quyết định phải suy nghĩ cho chín – nghĩa (3)

- Ngượng chín cả mặt – nghĩa (4)

- Trên cây, hồng xiêm đã bắt đầu chín – nghĩa (1)

- Cơm sắp chín, có thể dọn cơm được rồi – nghĩa (2)

- Lúa chín đầy đồng – nghĩa (1)

- Gò má chín như quả bồ quân – nghĩa (4)

4.    VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Viết đoạn văn ngắn (6-8 câu) có sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh và chỉ rõ.

Trả lời:

Sắp đến kì thi tuyển chọn học sinh giỏi, em và Lan cùng nhau ôn tập. Lan hay than thở: "Bài tập và kiến thức ngập mặt!". Em biết Lan đã rất cố gắng và bạn cũng đang cảm thấy lo lắng, áp lực. Em vẫn thường an ủi, động viên Lan rằng bạn là người học giỏi và vượt qua được mọi thách thức. Đến ngày thi tuyển chọn, sau khi làm bài xong, mặt của em và Lan đều tươi cười rạng rỡ. Kết quả kì thi thực sự ngọt ngào cho những công sức của chúng em.

- Biện pháp tu từ nói quá: "Bài tập và kiến thức ngập mặt!".

Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng từ đồng âm và chỉ rõ.

Trả lời:

Tôi và Hoa là bạn thân của nhau. Mặc dù hai đứa chơi thân với nhau nhưng chúng tôi mỗi người một tính cách, sở thích khác nhau. Tôi không có giọng hát hay như Hoa. Hoa hát hay lắm. Mỗi lần nó hát đều khiến mọi người trò khen ngợi. Để có giọng hát hay như thế, nó đều hay hát mỗi ngày. Chính sự chăm chỉ rèn luyện mà kì thi văn nghệ cấp thành phố vừa qua. Kể cũng lạ, rõ chơi thân với nhau nhưng tôi chẳng thể hát hay như nó. Cái giọng cứ ồm ồm như vịt đực chẳng thể trong trẻo hát hay được như nó cả. Nó vẫn hay trêu tôi bởi cái giọng nói này, và nhiều khi còn bắt tôi luyện giọng với cả nó. Mặc dù nó hay trêu chọc tôi, tính tình, sở thích chúng tôi có khác nhau nhưng chúng tôi mãi là bạn tốt của nhau.

Từ đồng âm: hát hay (Hoa hát hay lắm) chỉ lời khen còn hát ( nó đều hay hát mỗi ngày) chỉ việc làm thường xuyên

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay