Câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối Bài 1: Văn bản đọc Ngàn sao làm việc
Bộ câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 1: Văn bản đọc Ngàn sao làm việc. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học ngữ văn 7 kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án ngữ văn 7 kết nối tri thức (bản word)
VĂN BẢN. NGÀN SAO LÀM VIỆC
(14 câu)
1. NHẬN BIẾT (6 câu)
Câu 1: Nêu một vài hiểu biết về tác giả Võ Quảng.
Trả lời:
- Nhà văn Võ Quảng sinh ngày 1-3-1920 tại Tỉnh Quảng Nam. Ông sống và làm việc chủ yếu ở Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nhà văn Võ Quảng quê ở xã Đại Hòa huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam, là một nhà văn nổi tiếng của Việt Nam. Sự nghiệp văn chương của ông chủ yếu tập trung về đề tài thiếu nhi.
- Ông là Đảng viên Đảng CSVN; Hội viên Hội nhà văn Việt Nam (1965)
- Năm 1959, ông dịch tác phẩm Don Quixote sang tiếng Việt dưới bút danh Hoàng Huy, cũng là người đầu tiên dịch tác phẩm này.
- Giải thưởng tiêu biểu: Năm 2007, ông được nhà nước Việt Nam trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm tiêu biểu: Tảng sáng (truyện 1976), Những chiếc áo ấm (truyện 1970), Gà mái hoa (thơ 1975)
Câu 2: Tác phẩm Ngàn sao làm việc thuộc thể loại gì, nêu phương thức biểu đạt chính?
Trả lời:
- Thể loại: thơ 5 chữ
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
Câu 3: Tìm hiểu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Ngàn sao làm việc
Trả lời:
Bài thơ Ngàn sao làm việc được trích trong Tuyển tập Võ Quảng, tập II, xuất bản năm 1998.
Câu 4: Tóm tắt ngắn gọn nội dung bài thơ
Trả lời:
Nội dung: Bài thơ “Ngàn sao làm việc” miêu tả một bầu trời đêm đẹp đẽ và lộng lẫy, dải Ngân Hà, sao Thần Nông, sao Hôm, nhóm Đại Hùng tinh. Hàng ngàn ngôi sao cùng kết hợp với nhau tạo nên vẻ đẹp huyền ảo của bầu trời đêm. Sức lao động, sự đoàn kết và tình yêu thương sẽ làm cho mọi thứ trở nên đẹp đẽ và đáng yêu.
Câu 5: Theo em, bài thơ có thể chia bố cục thành mấy phần và nội dung chính của từng phần đó là gì?
Trả lời:
Gồm 3 phần
- Phần 1 (khổ 1 + 2): Màn đêm buông xuống, chú bé và trâu bắt đầu nghỉ ngơi
- Phần 2 (khổ 3, 4, 5): Ngàn sao làm việc dưới góc nhìn của chú bé chăn trâu
- Phần 3 (khổ cuối): Bình minh lên, kết thúc một đêm làm việc của những vì sao
Câu 6: Em hãy tìm các danh từ riêng trong bài thơ và giải thích nghĩa của các từ đó.
Trả lời
- Ngân Hà, sông Ngân: tên gọi của dải thiên hà, gồm rất nhiều sao tạo thành
- Thần Nông: Chòm sao gồm 10 ngôi gợi liên tưởng đến hình dáng của Thần Nông
- Sao Hôm: tên gọi khác của sao Kim
- Đại Hùng tinh: còn được gọi là chòm sao Gấu Lớn, có hình dáng như gàu múc nước.
2. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: Khung cảnh làng quê lúc chiều tối đã hiện lên như thế nào?
Trả lời:
- Thời gian: Xế chiều
- Không gian:
+ Bóng chiều tỏa ra
+ Đồng quê xanh thẫm – tối mò
+ Đất trời: Yên tĩnh
+ Khi chuyển tối: Trâu ăn no cỏ, đủng đỉnh đi về
- Nhân vật tôi: Cậu bé chăn trâu với tâm trạng: Vui vẻ, thư giãn sau một ngày dài.
=> Khung cảnh làng quê êm ả, yên bình trái ngược với sự vận hành của thời gian, trời chuyển tối rất nhanh, mọi sự vật như chìm vào trạng thái nghỉ ngơi.
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong các khổ thơ sau:
“Sông Ngân hà nao nao
Chảy giữa trời lồng lộng
Sao Thần Nông tỏa rộng
Một chiếc vó bằng vàng
Đón những sao dọc ngang
Như tôm cua bơi lội
Phía đông nam rời rợi
Ai đặt một chiếc nơm
Rờ rỡ ngôi sao Hôm
Như đuốc đèn soi cá
Bên trời đang rộn rã
Cả nhóm Đại Hùng tinh
Buông gàu bên sông Ngân
Suốt đêm lo tát nước...”
Trả lời:
- Biện pháp so sánh:
+ Sao Thần Nông: chiếc vó bằng vàng;
+ Những đốm sao: tôm cua bơi lội;
+ Sao Hôm: chiếc nơm, đuốc đèn soi cá;
+ Nhóm Đại Hùng tinh: gàu tát nước bên sông Ngân
→ Cả bầu trời đêm bao la, bí ẩn trở nên gần gũi với những hình ảnh so sánh quen thuộc với cuộc sống hàng ngày. Cả dải Ngân Hà giống như một con sông trên quê hương, các ngôi sao lớn nhỏ là cá tôm, dụng cụ đánh bắt… đang hăng say làm việc.
→ Trí tưởng tượng đầy sáng tạo, phong phú, ngây thơ của nhân vật “tôi”
Câu 3: Khổ thơ sau có nét nghệ thuật nào đặc sắc
“Ngàn sao vui làm việc
Mãi đến lúc hừng đông
Phe phẩy chiếc quạt hồng
Báo ngày lên, về nghỉ”
Trả lời:
- Khổ thơ trên miêu tả cảnh bình minh
- Nghệ thuật đặc sắc:
+ Nhân hóa “ngàn sao” biết làm việc
+ So sánh: Mặt trời lên giống như “chiếc quạt hồng”
+ Đối lập:
- Màn đêm là khoảng thời gian vạn vật nghỉ ngơi thì ngàn sao chăm chỉ làm việc
- Hừng đông là khoảnh khắc ngày mới bắt đầu, mọi vật chuẩn bị một ngày làm việc lại là lúc ngàn sao “về nghỉ”
→ Ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp huyền diệu của trời đêm. Lao động và biết đoàn kết, yêu thương đã làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu.
Câu 4: Nhân vật “tôi” thông qua trí tưởng tượng của mình đã có ấn tượng như thế nào về khung cảnh bầu trời đêm.
Trả lời:
- Khung cảnh bầu trời đêm xuất hiện trong trí tưởng tượng của tôi rất đẹp và tươi vui.
- Đó là một bầu trời mênh mông với các ngôi sao đang miệt mài lao động.
- Với trí tưởng tượng của tác giả, nhân vật tôi đã nhận ra các ngôi sao thật đẹp, chúng lấp lánh, đều gắn kết với nhau để tạo thành ánh sáng lấp lánh trên bầu trời đêm.
3. VẬN DỤNG ( 3 câu)
Câu 1: Nêu giá trị nội dung của bài thơ.
Trả lời:
- Ngàn sao làm việc vẽ nên bầu trời đẹp lộng lẫy về đêm là do sông Ngân Hà biết cháy giữa trời lồng lộng, sao thần nông biết tỏa rộng chiếc vó lọng vàng, sao hôm như một ngọn đuốc soi cá, nhóm đại hùng tinh biết buông gầu tát nước.
- Ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp huyền diệu của trời đêm.
- Lao động và biết đoàn kết, yêu thương đã làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu.
Câu 2: Nêu giá trị Nghệ thuật của bài thơ.
Trả lời:
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh
- Giọng điệu hồn nhiên, ngộ nghĩnh, vui tươi
- Thơ 5 chữ
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ so sánh, liệt kê, nhân hóa,…
- Ngôn ngữ thơ gần gũi, sinh động
Câu 3: Phân tích bầu trời đêm ngàn sao trong bài thơ.
Trả lời:
* Khung cảnh trời đêm bát ngát:
- Từ láy: nao nao, lồng lộng
→ Sự bát ngát, rộng lớn vô hạn của Ngân Hà
- Bầu trời đêm lung linh: dải ngân hà, sao Thần Nông, những đốm sao, sao Hôm, nhóm Đại Hùng tinh.
- Biện pháp so sánh:
+ Sao Thần Nông: chiếc vó bằng vàng;
+ Những đốm sao: tôm cua bơi lội;
+ Sao Hôm: chiếc nơm, đuốc đèn soi cá;
+ Nhóm Đại Hùng tinh: gàu tát nước bên sông Ngân
→ Cả bầu trời đêm bao la, bí ẩn trở nên gần gũi với những hình ảnh so sánh quen thuộc với cuộc sống hàng ngày. Cả dải Ngân Hà giống như một con sông trên quê hương, các ngôi sao lớn nhỏ là cá tôm, dụng cụ đánh bắt… đang hăng say làm việc.
→ Trí tưởng tượng đầy sáng tạo, phong phú, ngây thơ của nhân vật “tôi”
4. VẬN DỤNG CAO (1 câu)
Câu 1: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (6-8 câu) phân tích một chi tiết gợi tả đặc sắc trong 4 khổ thơ cuối.
Trả lời:
Hình ảnh “Ngàn sao vui làm việc” có lẽ là hình ảnh thơ đẹp và ấn tượng nhất trong cả bài thơ. Câu thơ được tác giả viết nên với từ ngữ hết sức bình dị nhưng đã khái quát lên vẻ đẹp của cả bài. Ngàn sao cùng làm việc, cùng góp sức đã làm nên vẻ đẹp huyền ảo của bầu trời đêm. Lao động và biết đoàn kết, thương yêu đã khiến cho vạn vật trở nên tươi đẹp, đáng yêu thương.
=> Giáo án tiết: Văn bản 3- Ngàn sao làm việc