Câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 kết nối Ôn tập Bài 5: Màu sắc trăm miền (P2)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Bài 5: Màu sắc trăm miền. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 7 kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án ngữ văn 7 kết nối tri thức (bản word)

ÔN TẬP BÀI 5

MÀU SẮC TRĂM MIỀN

Câu 1: Dấu câu là gì và tác dụng của dấu câu?

Trả lời:

Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết. Tác dụng của nó là làm rõ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp, bằng cách chỉ ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa các yếu tố của ngữ và của liên hợp. Nói chung, nó thể hiện ngữ điệu lên trên câu văn, câu thơ

Câu 2: Biện pháp tu từ so sánh trong câu ca dao sau có tác dụng gì?

“Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.”

Trả lời:

Phép so sánh ở câu trên để nói đến công lao dưỡng dục to lớn của cha mẹ là vô bờ bến. Mỗi em học sinh cần phải biết quý trọng, yêu thương và hiếu thảo với bố mẹ mình hơn nhé.

Câu 3: Tìm những hình ảnh so sánh trong đoạn thơ sau:

“Anh đội viên mơ màng.

Như nằm trong giấc mộng.

Bóng bác cao lồng lộng.

Ấm hơn ngọn lửa hồng.”

Trả lời:

- Hình ảnh so sánh thứ nhất là phép so sánh ngang bằng “anh đội viên” và “nằm trong giấc mộng”, gợi lên cảm giác mơ màng như đang ngủ của anh đội viên.

- Hình ảnh so sánh thứ hai là phép so sánh hơn kém “bóng bác cao lồng lộng” và “ngọn lửa hồng”, ý chỉ Bác như ngọn lửa tinh thần ấm áp, sưởi ấm cho đồng bào ta.

Câu 4: Em hãy cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ sau:

a.“Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”

  1. “Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

Trả lời:

  1. Tác dụng: giúp nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân khi làm nông

  2. Tác dụng: giúp nhấn mạnh công lao sinh thành, nuôi dạy, giáo dục và chăm lo của cha mẹ lớn lao như thế nào.

Câu 5: Tìm trong văn bản ‘’Trở gió’’ 2 câu văn sử dụng biệt pháp tu từ so sánh , 2 câu văn sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và nêu tác dụng của biện pháp tu từ dó trong từng trường hợp cụ thể

Trả lời:

câu văn sử dụng biện pháp so sánh:

- Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ sàng từng giọt tinh tang, thoảng và e dè, như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.

Tác dụng: miêu tả âm thanh của gió chướng về từ từ vô cùng đặc sắc và sinh động.

- Mùi rơm thơm ràn rụa thổi ngang đồng, nỗi buồn lo của má tan không thành tiếng, tan mau như sương.

Tác dụng: miêu tả nỗi buồn thoáng qua của má về cơm ăn áo mặc khi mùa gió chướng về

câu văn sử dụng biện pháp nhân hóa:

- Chắc tại gió quá dịu dàng, nên có cảm giác gờn gợn buồn, có cảm giác như gió mồ côi, cúi đầu hiu hắt đi giữa đời.

Tác dụng: hình dung những cơn gió chướng tựa như con người, có cảm xúc, có tính nết sinh động như con người

- Ông trời ổng thổi ngọn chướng buồn cha chả là buồn..”  rồi thở dài cái thượt "Ứ hự, lụi hụi mà hết năm...".

Tác dụng: miêu tả ông trời vô cùng sinh động, có tâm trạng, hành động gần gũi tựa như con người

Câu 6: Em hãy viết đoạn văn ngắn có sử dụng phép so sánh và nhân hóa.

Trả lời:

Bầu trời buổi sáng sớm thật là trong lành làm sao. Những cô mây dậy thật sớm, dạo chơi trên những đồi núi cao đằng xa. Các bé sương tinh nghịch đang nhảy nhót trên những chiếc lá non. Ông mặt trời như lòng đỏ trứng gà được đặt trên chiếc mâm màu xanh dương. Còn chị gió thì mải miết rong chơi và nô đùa cùng hoa lá. Từng chú chim đua nhau ca hát để đón chào một ngày mới. Tất cả hài hòa và cùng tạo nên một bức tranh thiên nhiên thật sống động.

Đoạn văn đã sử dụng biện pháp nhân hóa và so sánh ở:

- Nhân hóa: cô mây, các bé sương, chị gió, chú chim

- So sánh: Ông mặt trời như lòng đỏ trứng gà được đặt trên chiếc mâm màu xanh dương.

Câu 7: Em hãy viết Đoạn văn ngắn có sử dụng dấu gạch ngang.

Trả lời:

Mẹ - tiếng gọi đầy thân thương, tự hào. Con người sinh ra mong muốn được sống trong tình yêu thương của mẹ. Bởi đó là người đã đem lại cho chúng ta sự sống, nuôi lớn và chăm sóc chúng ta trưởng thành. Từ khi con nằm trong bụng mẹ, đến khi chào đời và khôn lớn, mẹ là người bảo vệ và chăm sóc. Nhờ có bầu sữa ngọt ngào của mẹ nuôi lớn những đứa con. Hành trình trưởng thành của đứa con luôn có bàn tay của mẹ nắm lấy. Khi cuộc sống gặp phải giông bão thì mẹ luôn là bến đỗ bình yên nhất, bao dung và chào đón chúng ta trở về. Nhưng không phải ai cũng may mắn khi được sống trong tình cảm đó. Bởi vậy, chúng ta cần biết yêu thương và trân trọng người mẹ của mình. Với học sinh, điều cần làm là cố gắng học tập tốt, rèn luyện đạo đức để trở thành người có ích cho xã hội. Mỗi người hãy biết trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng, đáng quý.

Câu 8: Em hãy nêu vài nét nổi bật về tác giả Vũ Bằng.

Trả lời:

- Vũ Bằng(1913-1984)

- Quê quán: Hà Nội

- Phong cách nghệ thuật: văn của ông tràn đầy cảm xúc , biểu hiện sự tinh tế .Tùy bút chứa đựng nét trữ tình, nét thơ, hướng vào biểu hiện thế giới nội tâm phong phú

- Tác phẩm chính: Miếng ngon Hà Nội( 1960), Miếng lạ miền Nam(1969), …

Câu 9: Không gian đặc trưng của mùa xuân của miền Bắc hiện lên thông qua những chi tiết nào trong tác phẩm?

Trả lời:

Không gian mùa xuân của miền Bắc: có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng,…

Câu 10: Nêu nhận xét của em về cách tác giả diễn tả cảm giác của lòng mình khi mùa xuân đến ở bài thơ Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt

Trả lời:

- Tác giả bộc lộ trực tiếp tình cảm của mình với mùa xuân, với thiên nhiên: “Tôi sông xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngần….”

- Tác giả đã diễn tả lòng mình, cảm nhận của bản thân mình qua hàng loạt những hình ảnh so sánh:

+ “thấy một cái thú giang hồ êm ái như nhung”

+ Liên tưởng thú vị: “Nhựa sống trong người căng lên như máu cũng căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trỗi ra thành các lá nhỏ lí tí giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh”.

+ Liên tưởng đặc sắc: “Y như những con vật phải nằm thu mình một nơi trốn rét thấy nắng ấm trở về thì lại bò ra để nhảy nhót kiếm ăn”

- Sử dụng hàng loạt những động từ mạnh: phát điên lên, không chịu được, “sống” lại…

Câu 11: Trong tác phẩm Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt, cái rét ngọt đầu xuân, sức sống của thiên nhiên và con người được khơi dậy như thế nào?

Trả lời:

Trong cái rét ngọt mùa xuân, sức sống của thiên nhiên và con người đều được trỗi dậy:

- Thiên nhiên: Những loài hoa, loài cây được đâm chồi nảy lộc ở ngoài vườn, mưa riêu riêu, gió lạnh, bầu trời trong xanh…

=> Thiên nhiên căng tràn sức sống

- Con người: thấy lòng mình ên ái như nhung và không cần uống rượu mạnh cũng nghe lòng mình say sưa một sự sống. Sự sống của thiên nhiên khiến nhựa sống của con người căng lên như máu. Con người ta cũng trẻ theo mùa xuân….

Câu 12: Qua văn bản Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt, hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nhận về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở quê hương em

Trả lời:

Xuân đến mang theo nhựa sống cho quê hương tôi. Bầu trời trong xanh, không một gợn mây đen cùng với không khí trong lành, mát mẻ đã tác động vào da thịt khiến tôi cảm nhận được thời tiết dịu nhẹ khi xuân sang. Những bông hoa nhỏ sau một thời gian ngủ đông đã vươn mình dậy đón những tia nắng của bình minh, những cành cây khẳng khiu, trơ trọi giờ đã trồi lên những lộc xanh mướt. Mùi hương man mác của ngọn cỏ hòa cùng cơn gió se lạnh bay khắp không gian. Những cánh bướm, chú ong đều đang tung bay, dang rộng đôi cánh bay lượn trên bầu trời. Thiên nhiên đất trời khi xuân đến thật đẹp làm sao!

Câu 13: Viết đoạn văn cảm nhận văn bản Tháng giêng, mơ về trăng non rét ngọt

Trả lời:

Khi đọc “Tháng giêng, mơ về trăng non rét ngọt” của Vũ Bằng, tôi đã cảm nhận được những nét đẹp của mùa xuân ở miền Bắc nói chung và Hà Nội nói riêng. Không chỉ vậy, qua bài viết này, tác giả đã diễn tả những rung cảm đặc biệt trước thiên nhiên, đất trời. Mở đầu, nhà văn đã đưa ra một lời khẳng định: “Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân” để cho thấy rằng tình yêu dành cho mùa xuân dường như đã trở thanh một lẽ dĩ nhiên. Đến đoạn tiếp theo, sắc xuân, cảnh xuân và tình xuân được diễn tả đan xen, hoà quyện cùng nhau. Cùng với đó, tác giả cũng khéo léo bộc lộ cảm xúc yêu mến, say mê trước vẻ đẹp của mùa xuân. Cuối cùng, bức tranh thiên nhiên mùa xuân sau rằm tháng giêng hiện lên vô cùng sinh động, đẹp đẽ. Bài viết cũng đã giúp tôi thấy được sự gắn bó, yêu quý Hà Nội của nhà văn Vũ Bằng.

Câu 14: Em hãy nêu giá trị nội dung của văn bản Chuyện cơm hến

Trả lời:

Chuyện cơm hến không phải chỉ đơn giản là văn bản giới thiệu một món ăn. Tác giả còn giới thiệu đến người đọc những câu chuyện xung quanh món cơm hến và đặc biệt là khẳng định giá trị văn hóa tinh thần của món ăn

Câu 15: Em hãy viết đoạn văn cảm nhận về cái tôi tác giả được thể hiện trong Chuyện cơm hến

Trả lời:

    Cái tôi của tác giả được thể hiện trong Chuyện cơm hến: Một cái tôi rất mạnh mẽ, cứng cỏi khi dám bày tỏ quan điểm của bản thân. Ông không chấp nhận những món ăn cải tiến và ví nó như đi cướp bằng sáng chế của vùng khác, nơi khác. Không chỉ vậy, cái tôi của tác giả am hiểu sâu sắc về nét văn hóa của quê hương cũng như đầy niềm tự hào, tự tôn về quê hương của mình, khẳng định món ăn chính là một nét văn hóa cổ truyền của dân tộc…

Câu 16: Viết đoạn văn có sử dụng từ ngữ địa phương.

Trả lời:

Những chiếc lá bên thềm rơi xào xạc ,chợt nhận ra thu đang thỏ thẻ trở về. Cái ngày này năm ngoái vẫn mưa tuôn xối xả, nắng hè vẫn làm cho những chú ve kêu râm ran, năm nay thời tiết trái chiều như đang gióng lên hồi chuông cảnh báo mùa mưa lũ bất thường. Mấy cô cậu chuồn chuồn cứ ve vẩy giữa sân trường đòi được du lịch một chuyến giữa ban trưa đây chăng, còn ông mặt trời thì lờ đờ gửi chùm nắng nhạt cho nhân gian, bắp đã chín vàng.

– Từ ngữ địa phương: Bắp

Câu 17: Từ ngữ địa phương là gì?

Trả lời:

Từ địa phương là những từ chỉ được sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định.

Câu 18: Nêu ví dụ về từ ngữ  địa phương.

Trả lời:

thầy, u, tía, má, thơm, heo, tru, bông, …

Câu 19: Đặt 1 câu có sử dụng từ ngữ địa phương.

Trả lời:

Con heo này mập ghê ! ( heo là từ ngữ địa phương của người miền Nam )

Câu 20: Tác phẩm Chuyện cơm hến chia làm mấy phần và nội dung mỗi phần là gì.

Trả lời:

- Phần 1: Từ đầu ….trước khi ngủ  : khẩu vị của người Huế

- Phần 2: Tiếp theo…bàn tay thoăn thoắt mỗi thứ một ít : giới thiệu cơm hến

- Phần 3: Còn lại : ký ức của tác giả về món cơm hến

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 7 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay