Câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời Bài 4: Thực hành tiếng Việt

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 4: Thực hành tiếng Việt. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 9 CTST.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo

BÀI 4: CON NGƯỜI TRONG THẾ GIỚI KÌ ẢO

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
(15 câu)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Cách dẫn trực tiếp là gì?

Trả lời:

Lời dẫn trực tiếp là một phương pháp trong việc trích dẫn thông tin mà không thay đổi nội dung hoặc cách diễn đạt của người nói. Điều này đảm bảo rằng những gì được trích dẫn lại là chính xác và chính thống, không bị biến tấu hay thêm vào ý của người trích dẫn.

Lời dẫn trực tiếp thường được sử dụng trong lĩnh vực báo chí, truyền thông, phóng sự, các bài phát biểu hoặc trong việc trích dẫn lại trong các tài liệu nghiên cứu. Phương pháp này giúp truyền tải thông tin một cách chính xác và không bị biến tấu.

Câu 2: Dấu hiệu để nhận biết lời dẫn trực tiếp?

Trả lời:

Dấu hiệu nhận biết lời dẫn trực tiếp rất đơn giản và dễ nhận thấy. Để nhận biết một lời dẫn trực tiếp, bạn chỉ cần chú ý đến một số đặc điểm quan trọng. Thông thường, một lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép và theo sau là dấu hai chấm.

Khi bạn đọc một câu chứa lời dẫn trực tiếp, hãy tìm dấu ngoặc kép đầu tiên xuất hiện trong câu. Đây là dấu mở để chỉ ra rằng một lời dẫn trực tiếp sắp được trích dẫn. Sau dấu ngoặc kép, bạn sẽ thấy dấu hai chấm, thường được sử dụng để ngăn cách giữa phần lời dẫn và phần được trích dẫn. Dấu hai chấm này giúp tạo ra một sự rõ ràng và chính xác trong việc trình bày lời dẫn

Câu 3: Khi sử dụng lời dẫn gián tiếp chúng ta cần sử dụng dấu gì để nhận biết?

Trả lời:

Sử dụng dấu ngoặc kép và dấu hai chấm trong lời dẫn trực tiếp có vai trò quan trọng trong việc định rõ và phân biệt phần được trích dẫn. Điều này giúp người đọc hoặc người nghe nhận ra được phần nào là lời dẫn và phần nào là lời nói của người được trích dẫn.

Câu 4: Lời dẫn gián tiếp là gì?

Trả lời:

Câu 5: Ưu điểm của lời dẫn giám tiếp là gì?

Trả lời:

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1:Cho một ví dụ thực tế về lời dẫn gián tiếp?

Trả lời:

Một ví dụ về lời dẫn gián tiếp là khi người nói ban đầu nói: "Tôi không thể tham gia buổi họp sáng mai vì lịch trình của tôi đã đầy." Lời dẫn gián tiếp có thể được sử dụng như sau: Người đó cho biết rằng họ sẽ không tham gia buổi họp sáng mai do lịch trình của họ đã bận rộn.

Câu 2: Cho một ví dụ về lời dẫn trực tiếp?

Trả lời:

Ví dụ: "Tôi tin rằng bạn có thể đạt được mọi điều mà bạn mong muốn", người thầy động viên học sinh của mình.

Câu 3: Dấu hiệu của lời dẫn gián tiếp là gì?

Trả lời:

Câu 4: Tác dụng của lời dẫn gián tiếp là gì?

Trả lời:

Câu 5: Ưu điểm của lời dẫn trực tiếp là gì?

Trả lời:

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Chuyển lời dấn trực tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn gián tiếp :

Lời dẫn trực tiếp

Bác thợ hỏi Hòe:

- Cháu có thích làm thợ xây không ?

Hòe đáp:

- Cháu thích lắm !

Trả lời:

- Lời dẫn gián tiếp: Hòe bèn trả lời rằng mình rất thích.

Câu 2: Tìm lời dẫn trong các câu và đoạn trích sau, cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được dẫn và là lời dần trực tiếp hay lời dân giần tiếp?

a) Có người nói: những lúc đói, trí người ta sáng suốt. Có lẽ đúng như thế thật. Bởi Vì bà lão bỗng tìm ra một kế....

b) Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ này: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. (Nam Cao)

c) Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: "Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!". (Lê Minh Khuê)

Trả lời:

Câu 3: Tìm lời dần trực tiếp, gián tiếp trong đoạn văn sau:

Ba cậu bé rủ nhau vào rừng. Vì mải chơi nên các cậu về khá muộn. Ba cậu bàn nhau xem nên nói thé nào để bố mẹ khôi mắng. Cậu bé thứ nhát định nói dối là bị chó sói đuổi. 

Cậu thứ hai bảo:

- Còn tớ, tó sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại.

- Theo tớ, tót nhất chúng mình nhận lôi với bố me. - Cậu thứ ba nói

Trả lời:

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Xác định các lời thoại sau là lời dẫn trực tiếp hay gián tiép? Dẫn lời hay dẫn ý?

  1. Họa Sĩ nghĩ thầm: "Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kip quét tước, dọn dẹp, chưa kịp gáp chăn màn chẳng hạn".

  2. Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.

Trả lời:

Họa Sĩ nghĩ thầm: "Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kip quét tước, dọn dẹp, chưa kịp gáp chăn màn chẳng hạn". => Lời dẫn trực tiếp và dẫn ý 

Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.=> Lời dẫn gián tiếp và dẫn lời

------------------------------

----------------- Còn tiếp ------------------

=> Giáo án Ngữ văn 9 Chân trời bài 4: Thực hành tiếng Việt

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay