Câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời Bài 5: Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 5: Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 9 CTST.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo

BÀI 5: KHÁT VỌNG CÔNG LÍ

VIẾT: VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC (TRUYỆN THƠ)
(11 câu)

1. NHẬN BIẾT (3 câu)

Câu 1: Tác phẩm nào là đối tượng phân tích trong bài văn nghị luận của em? Hãy nêu tên tác giả.

Trả lời:

- Tác phẩm Thuý Kiều báo ân báo oán 

- Tác giả: Nguyễn Du

Câu 2: Nội dung chính của tác phẩm mà em phân tích là gì? Hãy tóm tắt ngắn gọn.

Trả lời:

Câu 3: Nhân vật chính trong tác phẩm là ai? Hãy nêu một vài đặc điểm nổi bật của nhân vật đó?

Trả lời:

2. THÔNG HIỂU (2 câu)

Câu 1: Tại sao tác giả lại chọn bối cảnh cụ thể trong tác phẩm? Bối cảnh đó có ý nghĩa gì đối với nội dung và ý tưởng của tác phẩm?

Trả lời:

- Phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công, nam quyền, chà đạp lên số phận người phụ nữ 

- Phản ánh số phận con người chủ yếu qua số phận người phụ nữ chịu nhiều oan khuất và bế tắc 

- Phản ánh xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa làm cho cuộc sống của người dân càng rơi vào bế tắc.

Câu 2: Tác phẩm sử dụng thể loại gì? Hãy cho biết đặc điểm của thể loại đó và cách nó ảnh hưởng đến cách kể chuyện.

Trả lời:

3. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: So sánh hai nhân vật trong văn học. Họ có điểm gì giống và khác nhau? Sự khác biệt đó có ý nghĩa gì đối với nội dung tác phẩm

Trả lời:

a. Thân phận người phụ nữ trong Chuyện người con gái Nam Xương.

* Phẩm cách tốt đẹp:

Nhà nghèo, thế nhưng lại là một người con gái có nhan sắc xinh đẹp, nhân phẩm cao quý.

Khi chồng nàng phải tòng quân đánh giặc xa nhà, mẹ chồng vì nhớ con trai mà ốm đau nàng vẫn luôn hết lòng chăm sóc như mẹ đẻ, lúc bà mất nàng cũng lo toan tang lễ thật chu toàn.

Một thân một mình, nàng sinh con sau đó lại nuôi nấng, chăm bẵm hết lòng cho đứa con trai nhỏ, một lòng thủy chung đợi ngày chồng trở về sum họp.

* Số phận bất hạnh:

Vũ Nương khi ở nhà chồng dù đã hết mực làm tròn bổn phận, nhưng vẫn phải dè dặt cẩn trọng vì sợ chồng ghen tuông.

Đến khi vất vả chờ được chồng trở về thì chỉ vì một câu nói khờ dại của đứa con lên ba, mà nàng hàm oan tội bất trinh với chồng.

Không được chồng tin tưởng, Vũ Nương vì khuất nhục, vì cùng đường mà phải chọn giải pháp tự kết liễu để minh oan cho bản thân.

=> Tư tưởng trọng nam khinh nữ và việc người phụ nữ dưới chế độ phong kiến không có tiếng nói, không được bênh vực, phải phụ thuộc vào gia đình nam nhi, đã khiến cho họ dễ dàng bị rơi vào bế tắc và chịu nhiều thiệt thòi.

- Sống lại dưới thủy cung có cuộc sống cẩm y ngọc thực, chứng minh được oan khuất thế nhưng Vũ Nương vẫn không được đoàn tụ với chồng con, phải chịu cảnh cô đơn đời đời dưới đáy nước.

=> Chung quy lại, dù thế nào bản thân Vũ Nương vẫn phải chịu nhiều thiệt thòi và khổ đau nhất, câu chuyện là minh chứng cho việc người phụ nữ dưới chế độ phong kiến đương thời chưa bao giờ có hạnh phúc.

- Câu chuyện phản ánh thân phận bèo bọt của người phụ nữ xưa, phản ánh sự bất công, cổ hủ của chế độ phong kiến lỗi thời, phản ánh cả những cuộc chiến tranh vô nghĩa đã khiến các gia đình ly tán, mà người chịu hậu quả cuối cùng vẫn luôn là người phụ nữ.

b. Thân phận người phụ nữ trong Truyện Kiều:

* Hoàn cảnh của Thúy Kiều:

Thúy Kiều là con gái nhà giàu, lại có nhan sắc chim sa cá lặn, tài văn chương thơ phú "thông minh vốn sẵn tính trời", thêm ngón hồ cầm tinh thông.

Kiều có lẽ là hình tượng người con gái mang vẻ đẹp toàn diện và tuyệt đối trong văn học Việt Nam.

Bản thân Thúy Kiều còn có tự do lựa chọn cho mình một tình yêu đẹp với Kim Trọng, thậm chí cả hai đã đến hồi đính ước.

* Thân phận bọt bèo, hồng nhan bạc mệnh:

Nhà Kiều lâm đại nạn, cha và em bị bắt giải đi, Thúy Kiều đành phải bỏ "tình", theo "hiếu", bán mình làm lẽ cho Mã Giám Sinh để chuộc cha và em, bội ước với Kim Trọng, nhờ em gái của mình là Thúy Vân trả nghĩa cho chàng.

Thân phận phụ nữ trong chế độ phong kiến quả thực quá mong manh và nhỏ bé. Mới hôm trước còn là tiểu thư đài các, thì ngày nay đã trở thành một món hàng được người ta ngã giá, trở thành thiếp cho một người đàn ông đáng tuổi cha chú, phải nén đau thương từ biệt gia đình, từ bỏ tình yêu đầu đời.

=> Nhan sắc, tài năng của người phụ nữ đứng trước tư tưởng trọng nam khinh nữ, trước sự bất công của xã hội hoàn toàn không có một chút phân lượng nào, cùng lắm chỉ đáng giá vài ba trăm lượng bạc trắng, đổi một kiếp người.

Thúy Kiều phải sống một cuộc đời đau đớn, khổ sở, tuyệt vọng trăm bề trong lầu xanh sau nhiều lần bị lừa dối bởi những gã đàn ông đáng ghê tởm.

Khi Thúy Kiều gặp Thúc Sinh, Kiều lại rơi vào nỗi khổ ải với chế độ đa thê phong kiến, một lần nữa phải gánh chịu những nhục nhã, chèn ép từ người vợ cả của Thúc Sinh, lần nữa chịu áp bức dưới cường quyền.

=> Nhan sắc, tài năng của nàng trở thành thứ khiến người ta ghen ghét, đố kỵ và tìm cách trừ khử.

=> Thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến phải chịu quá nhiều bất công và khổ sở, không chỉ vậy tài năng và nhân phẩm của họ cũng không hề được coi trọng và đánh giá một cách đúng đắn.

Câu 2: Tác phẩm đã phản ánh những vấn đề xã hội nào? Hãy nêu ví dụ cụ thể từ tác phẩm để minh họa?

Trả lời:

- Sự bất công đối với người phụ nữ

- Chế đồ hà khắc của phong kiến đã khiến con người phải chịu nhiều đâu khổ, người đàn ông phải đi lính và phụ nữ phải tự mình gánh vách tất cả công việc trong gia đình 

Câu 3: Hãy phân tích cách sử dụng ngôn ngữ và phong cách viết của tác giả trong tác phẩm. Điều này đã góp phần như thế nào vào việc truyền tải thông điệp của tác phẩm?

Trả lời:

Câu 4: Viết một dàn ý chung cho bài văn nghị luận phân tích tác phẩm truyện?

Trả lời:

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Viết dàn ý cho bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện thơ Thuý Kiều báo ân, báo oán

Trả lời:

1. Mở bài: Giới thiệu về tác giả và tác phẩm:

– Truyện Kiều của tác giả Nguyễn Du là một tuyệt phẩm, để lại nhiều tiếng vang trong nền thi ca Việt Nam. Trong đó, trích đoạn “Thúy Kiều báo ân, báo oán” là một trích đoạn hay để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong cảm xúc của người đọc về một Thúy Kiều công tư phân minh, biết phân biệt thị phi, đúng sai.

– Giới thiệu về đoạn trích? Đoạn trích này diễn ra sau khi Từ Hải cảm thương cho thân phận Kiều và đem lòng yêu mến người con gái này. Từ Hải đã chuộc Thúy Kiều ra khỏi thanh lâu và cưới nàng làm vợ. Thúy Kiều trở thành một người có quyền lực nên nàng có khả năng làm những điều mình muốn.

2. Thân bài:

– Khái quát qua nội dung đoạn trích: Thúy Kiều đã tổ chức một cuộc gặp mặt giữa những người mình hàm ơn, và cả những người đã xô đẩy đời nàng tới con đường cùng để giải quyết mọi khúc mắc trong lòng:

– Đoạn trích này thể hiện mong muốn gì của tác giả Nguyễn Du? Trong tác phẩm Truyện Kiều, trích đoạn “Thúy Kiều báo ơn, báo oán” thể hiện khát khao muốn đòi lại công lý của người đời cũng như của tác giả Nguyễn Du.

– Phân tích sự gặp gỡ của Thúy Kiều và Thúc Sinh sau nhiều năm xa cách như thế nào? Cảnh báo ân, diễn ra long trọng, Thúy Kiều cho người “mời” Thúc Sinh tới, hai người tâm sự và có gợi lại chuyện cũ. Thúy Kiều tuy có đôi chút tủi hờn, về những ngày tháng phải làm tôi tớ ở nhà Hoạn Thư nhưng nàng cũng hiểu được rằng Thúc Sinh rất nặng tình với nàng.

- Anh ta đã cố hết sức mình để bảo vệ nàng nhưng tại bà vợ ghê gớm cao tay quá. Những từ “Nghĩa nặng tình non”, “Cố nhân”,” Người cũ” thể hiện Thúy Kiều là người trọng tình, trọng nghĩa, dù sao cũng một thời nàng làm “Vợ người ta” nên cũng có những kỷ niệm gắn bó, quên làm sao ngay được.

Nàng rằng: “Nghĩa nặng nghìn non.

Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không?

Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng,

Tại ai há dám phụ lòng cố nhân?

– Hành động Thúy Kiều ban tặng nhiều gấm vóc, tiền bạc cho Thúc Sinh nói lên điều gì? Nàng ban tặng cho Thúc Sinh rất nhiều gấm lụa và tiền bạc, điều này thể hiện rằng Thúy Kiều là người chung thủy trước sau như một. Giàu sang, phú quý cũng không vì thế mà quên tình nghĩa xưa kia

Gấm trăm cuốn bạc nghìn cân.

Tạ lòng để xứng báo ân gọi là.

– Những lời lẽ khi Thúy Kiều nhắc tới vợ Thúc Sinh là Hoạn Thư để hiện điều gì? Thúy Kiều vẫn còn khá giận về Hoạn Thư nàng dùng những lời lẽ sâu cay, bình dân để nói về người phụ nữ nham hiểm này:

Vợ chàng quỷ quái tinh ma,

Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.

Kiến bò miệng chén chưa lâu,

Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa.

Từ sau lần đánh ghen Thúy Kiều thành công đẩy được nàng tránh xa cuộc đời chồng mình là Thúc Sinh, Hoạn Thư hoan hỉ lắm, vì mang trong lòng sự chiến thắng, hả hê vì chồng phải ngoan ngoãn nghe lời mình.

Thoắt trông nàng đã chào thưa:

Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!

Đàn bà dễ có mấy tay,

Đời xưa mấy mặt, đời này mấy gan!

– Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều khi gặp lại Hoạn Thư? Ngay từ khi xuất hiện Hoạn Thư đã sử dụng ngôn ngữ chua ngoa, đúng với bản chất của mình để nói về Thúy Kiều bằng những ngôn ngữ trì triết. Thúy Kiều vẫn kiên nhẫn khuyên Hoạn Thư nên giữ chừng mực trong cách ăn nói của mình, đừng làm cho mọi chuyện trở nên căng thẳng. “Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều.”

– Phân tích những từ ngữ khi cầu xin tha lỗi của Hoạn Thư nói lên điều gì? Hoạn Thư là người đàn bà xảo ngôn, nhưng giờ đang là thủ phạm bị báo oán, đứng trước nhiều binh linh gươm đao quanh mình, Hoạn Thư có chút run sợ. Hoạn Thư tự biết mình đã hành xử quá đáng với Thúy Kiều nên xuống nước cầu xin, dùng những lời lẽ khôn ngoan để biện hộ cho tội lỗi của mình,

Nghĩ cho khi gác viết kinh,

Với khi khỏi cửu dứt tình chẳng theo.

Trót lòng gây việc chông gai,

Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng.

– Hành động tha tội cho Hoạn Thư thể hiện Thúy Kiều là con người như thế nào? Những lời xin tội của Hoạn Thư ngẫm ra thì cũng có lý, có tình, chỉ vì khen quá nên Hoạn Thư mù quáng. Trong cuộc đời này cảnh chồng chung không ai thích và chẳng ai muốn chia sẻ chồng mình với người phụ nữ khác nên hành động của Hoạn Thư cũng có thể tha thứ được.

– Diễn biến và kết thúc trích đoạn này như thế nào? Diễn biến của cảnh báo ân, báo oán hết sức bất ngờ với người đọc. Lúc đầu ai cũng nghĩ Thúy Kiều sẽ phải hành hạ lại Hoạn Thư cho hả dạ những ngày nàng tủi nhục, cay đắng. Nhưng trước những lời cầu xin có tình, chí lý của Hoạn Thư, Thúy Kiều cảm thấy siêu lòng và nàng quyết định tha bổng cho Hoan Thư trước sự ngỡ ngàng của người đọc.

– Tác giả muốn nhắn nhủ điều gì qua đoạn trích này? Qua đoạn trích này ta thấy Thúy Kiều là người có tấm lòng độ lượng, biết phân biệt đúng sai và không phải là người nhỏ nhen, chấp nhất. Nàng thật sự là một phụ nữ không chỉ tài sắc vẹn toàn mà còn có trái tim nhân hậu, lương thiện, bao dung với lỗi lầm của người khác.

3. Kết bài

– Đoạn trích “Thúy Kiều báo ân, báo oán” thể hiện sự mong mỏi của tác giả về khát khao đòi công lý, công bằng trong xã hội cũ. Mong muốn những cái xấu bị loại trừ trả giá và những điều tốt được đền đáp là ước mong của tất cả mọi người trong xã hội.

--------------------------------------

--------------------- Còn tiếp ----------------------

=> Giáo án Ngữ văn 9 Chân trời bài 5: Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay