Đáp án Địa lí 12 cánh diều Bài 13:Vấn đề phát triển công nghiệp
File đáp án Địa lí 12 cánh diều Bài 13. Vấn đề phát triển công nghiệp. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án địa lí 12 cánh diều
BÀI 13. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng ở nước ta, giá trị sản xuất tăng nhanh, phát triển với cơ cấu hợp lí theo hướng hiện đại. Vậy cơ cấu công nghiệp ở nước ta chuyển dịch như thế nào? Đặc điểm phát triển và phân bố của một số ngành công nghiệp ra sao?
Hướng dẫn chi tiết:
Cơ cấu công nghiệp ở nước ta chuyển dịch theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo lãnh thổ.
I. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy:
- Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành ở nước ta.
- Giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó.
Hướng dẫn chi tiết:
Sự chuyển dịch cơ cấu theo ngành | Cơ cấu công nghiệp theo ngành có sự chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm tỉ trọng của nhóm ngành công nghiệp khai khoáng. |
Nguyên nhân | Cơ cấu trong nội bộ nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có sự chuyển dịch theo hướng vừa đa dạng hoá, vừa chủ trọng phát triển các ngành mũi nhọn nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khai thác được các nguồn lực của nền kinh tế, gia tăng xuất khẩu, tạo tích luỹ và sức cạnh tranh (như công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vì tỉnh; công nghiệp dệt, may và giày, dép,...). |
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy:
- Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế ở nước ta.
- Giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó.
Hướng dẫn chi tiết:
Sự chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế | - Kinh tế Nhà nước quản lí các ngành công nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng gắn với tài nguyên và an ninh quốc phòng như công nghiệp khai thác than, dầu thô và khi tự nhiên, sản xuất điện..... - Kinh tế ngoài Nhà nước tập trung phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng và lợi thế trong nước như: dệt, may và giày, dép, sản xuất, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống... - Kinh tế khu vực có vốn đầu từ nước ngoài chủ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao có giá trị gia tăng lớn, đẩy mạnh xuất khẩu như: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính..... |
Nguyên nhân | Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch để phù hợp với mô hình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế. |
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy:
- Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ ở nước ta.
- Giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó.
Hướng dẫn chi tiết:
Sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ | Phân bố công nghiệp theo không gian có sự chuyển dịch: - Đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng, ưu tiên phát triển tại các vùng có lợi thế về vị trí địa lí, giao thông, tài nguyên, lao động.... và có khả năng trở thành động lực tăng trưởng, mở rộng không gian phát triển công nghiệp để giảm sức ép sử dụng quỹ đất tại vùng đồng bằng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. - Phát huy hiệu quả các khu công nghiệp, khu công nghệ cao để thu hút vốn đầu tư, công nghệ và kinh nghiệm quản lí hiện đại. - Hình thành và phát triển các cụm liên kết công nghiệp trong một số ngành công nghiệp ưu tiên, nhóm sản phẩm chuyên môn hoá và tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao ở một số vùng, địa bàn trọng điểm. |
Nguyên nhân | Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ ở nước ta có sự chuyển dịch phù hợp với chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành và chính sách phát triển công nghiệp quốc gia. |
II. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 13.2, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố ngành công nghiệp khai thác ở nước ta.
Hướng dẫn chi tiết:
Đặc điểm phát triển | - Nước ta có trữ lượng than khá lớn, tập trung chủ yếu ở bể than Đông Bắc. - Than có nhiều loại: than an-tra-xit (với trữ lượng khoảng 3,5 tỉ tấn), than nâu (khoảng 210 tỉ tấn), than bùn (vài trăm triệu tấn), than mỡ (trữ lượng ít hơn)..... - Than ở nước ta đã được khai thác từ thời Pháp thuộc, phát triển mạnh từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới, nhất là từ sau năm 2005 đến nay, do nhu cầu sử dụng than trong nước tăng lên, phục vụ cho sản xuất điện, cho các ngành công nghiệp khác và phục vụ cho xuất khẩu. Do việc khai thác và sử dụng than ảnh hưởng nhiều đến môi trường nên ngành này đang thực hiện đổi mới máy móc, công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng suất lao động, giảm tổn thất tài nguyên và bảo vệ môi trường. |
Phân bố | Năm 2021, sản lượng than của nước ta đạt 48,3 triệu tấn và được khai thác nhiều nhất ở Quảng Ninh. |
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 13.3, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố ngành công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên ở nước ta.
Hướng dẫn chi tiết:
Đặc điểm phát triển | - Trữ lượng dầu thô và khí tự nhiên của nước ta ước tính khoảng vài tí tấn dầu và hàng trăm tỉ m³ khí, tập trung ở các bể trầm tích trên vùng biển và thềm lục địa, trong đó 4 bể có trữ lượng đáng kể và đang khai thác là: Cửu Long, Nam Côn Sơn, Ma-lay- Thổ Chu và Sông Hồng. - Hoạt động khai thác dầu thô và khí tự nhiên ở trong nước được bắt đầu từ thế kỉ XX tại mỏ Bạch Hồ, sau đó dần mở rộng ra các mỏ khác có trữ lượng lớn như: Đại Hùng, Rạng Đông, Rồng,... đối với dầu thô và Lan Tây, Lan Đó, Sư Tử Trắng.... đối với khí tự nhiên nhờ sự liên doanh, hợp tác với các công ty nước ngoài trong việc thăm dò, khai thác. - Qua hơn nửa thế kỉ phát triển đến nay, ngành công nghiệp này đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Sản lượng dầu thô và khí tự nhiên tăng nhanh trong những thập ki trước đây. Ngành công nghiệp lọc hoá dầu phát triển với các nhà máy Nghi Sơn (Thanh Hoá), Dung Quất (Quảng Ngãi), Long Sơn (Bà Rịa – Vũng Tàu)..... - Xu hướng phát triển của ngành là áp dụng quy trình công nghệ hiện đại trong thăm dò, khai thác và chế biến nhằm tiết kiệm tài nguyên, tăng hiệu quả và giá trị sử dụng các sản phẩm dầu thô và khí tự nhiên, giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng xấu đến môi trường. |
Phân bố | Dầu thô và khí tự nhiên trong nước được khai thác chủ yếu ở vùng biển Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Việc khai thác dầu thô đã được mở rộng, liên doanh với những dự án khai thác ở nước ngoài như: Ma-lai-xi-a, Liên bang Nga, An-giê-ri, Pê-ru. Vê-nê-xu-ê-la nhưng sản lượng khai thác nhỏ. |
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 13.3, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất điện ở nước ta.
Hướng dẫn chi tiết:
Đặc điểm phát triển | - Công nghiệp sản xuất điện ở nước ta phát triển tương đối sớm với sự ra đời của Nhà máy Điện Sông Cấm (Hải Phòng). Giá trị sản xuất và sản lượng điện tăng liên tục do nhu cầu của sản xuất và đời sống. Cơ cấu sản lượng điện có sự thay đổi. - Mạng lưới điện quốc gia đã được hình thành và phát triển để khắc phục sự mất cân đối về nguồn điện giữa các vùng, cải thiện chất lượng điện áp thông qua đường dây tải điện 500 KV Bắc Nam. Năm 2021, tổng chiều dài đường dây 500 KV Bắc Nam là 9 008 km. - Xu hướng của ngành điện nước ta là tiếp tục phát triển mạnh các nguồn năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối,...) và thuỷ điện. đổi mới công nghệ của nhiều nhà máy điện đang vận hành, kiểm soát phát thải khí nhà kính, đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng quốc gia. |
Phân bố | - Về nhiệt điện, nước ta có các nhà máy nhiệt điện than như: Phả Lại (Hải Dương). Quảng Ninh, Vĩnh Tân (Ninh Thuận), Duyên Hải (Trà Vinh), các nhà máy nhiệt điện khí như: Phủ Mỹ (Bà Rịa - Vũng Tàu), Cà Mau 1, 2 (Cà Mau)..... - Về thuỷ điện, các nhà máy thuỷ điện lớn như: Sơn La, Hoà Bình, Lai Châu..... - Điện gió, điện mặt trời được dây mạnh và phát triển ở nhiều vùng nước ta, cụ thể là: điện gió ở Ninh Thuận, Bạc Liêu, Bến Tre...., điện mặt trời ở Bình Định, Phú Yên,.... |
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 13.3, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính ở nước ta.
Hướng dẫn chi tiết:
Đặc điểm phát triển | - Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính có vị trí then chốt và phát triển nhanh nhờ khai thác được lợi thế về nguồn lao động trẻ, có trình độ chuyên môn; chính sách ưu tiên phát triển, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ứng dụng công nghệ hiện đại.... - Giá trị sản xuất và tỉ trọng của ngành tăng nhanh trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp (chiếm 25,3%, năm 2021); đứng đầu trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp nước ta. Từ năm 2015 đến nay, các sản phẩm của ngành (thiết bị điện tử, máy tính và linh kiện, điện thoại các loại và linh kiện....) luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong trị giá xuất khẩu ở nước ta (chiếm 32,2%, năm 2021). Định hướng phát triển của ngành là ưu tiên sản xuất sản phẩm thiết bị máy tính, điện thoại và linh kiện, phát triển phần mềm, điện từ y tế..... |
Phân bố | - Công nghiệp sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vì tỉnh tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng sông Hồng. Đông Nam Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ. Đây là các vùng thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sản xuất sản phẩm điện tử từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Xin-ga-po..... |
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 13.3, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống ở nước ta.
Hướng dẫn chi tiết:
Đặc điểm phân bố | - Sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống phát triển lâu đời dựa vào nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú, từ các sản phẩm của nông nghiệp và thuỷ sản, nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước,..... - Giá trị sản xuất tăng liên tục, song tỉ trọng của ngành trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp cả nước có xu hướng giảm dần (chiếm 12,6%, năm 2021). - Cơ cấu ngành đa dạng, bao gồm: xay xát gạo, sản xuất thực phẩm (cả phê, chẻ, đường kính,...), chế biến thịt, sữa và các sản phẩm từ sữa, chế biến thuỷ sản; sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thức ăn cho thuỷ sản, sản xuất nước tình khiết, rượu, bia,... - Ngành này đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu, sở hữu nhiều thương hiệu lớn, có uy tín và khả năng cạnh tranh cao. - Định hướng phát triển của ngành là khuyến khích đầu tư phát triển vùng nguyên liệu quy mô lớn để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào đủ tiêu chuẩn cho công nghiệp chế biến, ưu tiên chế biến các sản phẩm nông nghiệp và thuỷ sản chủ lực có khả năng cạnh tranh cao, xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng cho nông nghiệp và thuỷ sản nước ta. |
Phân bố | Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống phân bố tương đối rộng, nhưng tập trung ở Đông Nam Bộ (Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai....). Đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng...) và Đồng bằng sông Cửu Long (Cần Thơ, Đồng Tháp....). |
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 13.3, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố ngành công nghiệp dệt, may và giày, dép ở nước ta.
Hướng dẫn chi tiết:
Đặc điểm phát triển | - Giá trị sản xuất, tỉ trọng của công nghiệp dệt, may và giày, dép ngày càng tăng (chiếm tỉ trọng 11,1%, năm 2021), chỉ đứng sau ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống. - Các sản phẩm của ngành đa dạng như: sản xuất sợi vài, quần áo, giày - dép da, giày vải, giày thể thao,... Sản lượng sản phẩm tăng liên tục. Nhiều thương hiệu dệt, may trang phục, giày, dép đã tạo dựng được uy tin ở thị trường trong và ngoài nước. - Định hướng phát triển của ngành là ưu tiên tập trung vào thiết kế mẫu mã, chủ động sản xuất nguyên phụ liệu trong nước, chuyển từ gia công sang sản xuất quần áo thời trang, giày cao cấp xuất khẩu; đẩy mạnh khai thác các thị trường xuất khẩu truyền thông (Trung Quốc, ASEAN), thúc đẩy các thị trường tiềm năng (Liên bang Nga, EU. Nhật Bản,...). |
Phân bố | - Công nghiệp dệt, may và giày, dép phân bố rộng rãi khắp cả nước, trong đó tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng. |
LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
Câu hỏi: Hoàn thành bảng thể hiện đặc điểm phát triển và phân bố của một trong các ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta theo mẫu sau vào vở ghi.
Tên ngành công nghiệp | Đặc điểm phát triển và phân bố |
? | ? |
Hướng dẫn chi tiết:
Tên ngành công nghiệp | Đặc điểm phát triển và phân bố |
Công nghiệp sản xuất điện | * Đặc điểm phát triển - Công nghiệp sản xuất điện ở nước ta phát triển tương đối sớm với sự ra đời của Nhà máy Điện Sông Cấm (Hải Phòng). Giá trị sản xuất và sản lượng điện tăng liên tục do nhu cầu của sản xuất và đời sống. Cơ cấu sản lượng điện có sự thay đổi. - Mạng lưới điện quốc gia đã được hình thành và phát triển để khắc phục sự mất cân đối về nguồn điện giữa các vùng, cải thiện chất lượng điện áp thông qua đường dây tải điện 500 KV Bắc Nam. Năm 2021, tổng chiều dài đường dây 500 KV Bắc Nam là 9 008 km. - Xu hướng của ngành điện nước ta là tiếp tục phát triển mạnh các nguồn năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối,...) và thuỷ điện. đổi mới công nghệ của nhiều nhà máy điện đang vận hành, kiểm soát phát thải khí nhà kính, đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng quốc gia. * Phân bố - Về nhiệt điện, nước ta có các nhà máy nhiệt điện than như: Phả Lại (Hải Dương). Quảng Ninh, Vĩnh Tân (Ninh Thuận), Duyên Hải (Trà Vinh), các nhà máy nhiệt điện khí như: Phủ Mỹ (Bà Rịa - Vũng Tàu), Cà Mau 1, 2 (Cà Mau)..... - Về thuỷ điện, các nhà máy thuỷ điện lớn như: Sơn La, Hoà Bình, Lai Châu..... - Điện gió, điện mặt trời được dây mạnh và phát triển ở nhiều vùng nước ta, cụ thể là: điện gió ở Ninh Thuận, Bạc Liêu, Bến Tre...., điện mặt trời ở Bình Định, Phú Yên,.... |
Câu hỏi: Thu thập tài liệu, viết một báo cáo ngắn về một trong hai nội dung phát triển công nghiệp ở địa phương.
a) Vai trò của công nghiệp đối với huyện, thị xã, thành phố nơi em sinh sống.
b) Một ngành công nghiệp đặc trưng ở địa phương.
Hướng dẫn chi tiết:
Ngành dệt may ở Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm dệt may lớn nhất cả nước, với hơn 2.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Ngành dệt may đóng góp quan trọng vào kinh tế thành phố, với kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt hơn 11 tỷ USD.
Lợi thế | + Nguồn nhân lực dồi dào: Thành phố có hơn 10 triệu dân, trong đó có nhiều lao động trẻ có trình độ học vấn và kỹ năng tốt. + Hạ tầng giao thông thuận tiện: Thành phố có hệ thống cảng biển, sân bay hiện đại, thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa. + Thị trường tiêu thụ rộng lớn: Thành phố là trung tâm kinh tế, văn hóa lớn nhất cả nước, với thị trường tiêu thụ lớn cho các sản phẩm dệt may. |
Sản phẩm | + Quần áo: Thành phố là trung tâm sản xuất và xuất khẩu quần áo lớn nhất cả nước, với các sản phẩm chủ lực như áo thun, quần jean, đồ veston. + Sợi và vải: Thành phố cũng là trung tâm sản xuất sợi và vải lớn nhất cả nước, với các sản phẩm chủ lực như sợi bông, sợi polyester, vải cotton, vải linen. + Phụ kiện dệt may: Thành phố cũng sản xuất các phụ kiện dệt may như cúc áo, khóa kéo, chỉ may. |
- Sản phẩm dệt may của Thành phố Hồ Chí Minh được xuất khẩu sang hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Thị trường xuất khẩu lớn nhất của thành phố là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Liên minh châu Âu.
=> Ngành dệt may là ngành công nghiệp đặc trưng ở Thành phố Hồ Chí Minh. Ngành này đóng góp quan trọng vào kinh tế thành phố, tạo ra việc làm cho hàng trăm nghìn người lao động. Ngành dệt may Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều tiềm năng để phát triển trong tương lai.
=> Giáo án Địa lí 12 Cánh diều bài 13: Vấn đề phát triển công nghiệp