Đáp án Địa lí 12 cánh diều Bài 28: Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở biển đông và các đảo, quần đảo
File đáp án Địa lí 12 cánh diều Bài 28. Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở biển đông và các đảo, quần đảo. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án địa lí 12 cánh diều
BÀI 28. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
MỞ ĐẦU
Biển Đông và các đảo, quần đảo là một bộ phận không thể tách rời trong lãnh thổ Việt Nam. Biển được coi là không gian sinh tồn, phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia trên biển. Tình hình khai thác tổng hợp tài nguyên biển - đảo dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay ra sao? Việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh cho đất nước ở Biển Đông có ý nghĩa chiến lược như thế nào?
Hướng dẫn chi tiết:
Khai thác sinh vật biển | Trước đây, nước ta chủ yếu khai thác gần bờ. Trong những năm gần đây, nhờ chú trọng đầu tư phương tiện, đổi mới kĩ thuật cùng với nhu cầu nguyên liệu của các nhà máy chế biến nên việc đánh bắt xa bờ được đẩy mạnh |
Khai thác khoáng sản biển | - Sản lượng dầu thô khai thác chủ yếu để xuất khẩu và làm nguyên liệu cho các nhà máy lọc hoá dầu ở Nghi Sơn (Thanh Hoá), Dung Quất (Quảng Ngãi), Long Sơn (Bà Rịa Vũng Tàu). Khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy sản xuất khí – điện – đạm ở Cà Mau, Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu)..... - Nghề muối được phát triển từ khá sớm nhưng năng suất còn thấp, sản xuất chưa ổn định, tập trung chủ yếu ở Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Bình Thuận..... - Khai thác tỉ-tan, cát trắng chủ yếu ở Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hoà. - Quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản biển cần quan tâm đến bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển, tránh ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành kinh tế khác. |
Giao thông vận tải biển | - Hệ thống cảng biển của Việt Nam trong nhiều năm qua không ngừng được mở rộng và phát triển, đóng vai trò là đầu mối phục vụ xuất, nhập khẩu hàng hoá, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. |
Du lịch biển – đảo | - Cùng với sự tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của ngành du lịch cả nước, du lịch biển - đảo phát triển mạnh cả về số lượt khách và tổng thu du lịch lữ hành. Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng không nhỏ đối với sự phát triển của du lịch biển - đảo trong giai đoạn 2020-2021. |
* Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh cho đất nước ở Biển Đông
+ Về kinh tế:
- Biển Đông là biển rộng, có nhiều tiềm năng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế biển, làm giàu từ biển.
- Việc đẩy mạnh khai thác tiềm năng ở Biển Đông sẽ tạo động lực để phát triển nền kinh tế mở hướng ra biển, góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế đất nước, nâng cao hơn nữa vị thế của kinh tế biển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương ven biển, giảm sự phát triển chênh lệch giữa các vùng.
- Biển còn là cửa ngõ để Việt Nam trao đổi, giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp tác với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
+ Về an ninh quốc phòng:
- Biển Đông có ý nghĩa là tuyến phòng thủ chiến lược hướng đông của đất nước, là cơ sở để gắn kết giữa các căn cứ trên đất liền với các đảo, quần đảo xa bờ.
- Đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vừa có ý nghĩa trong việc kiểm soát các tuyến đường biển qua lại trên Biển Đông, vừa là các trạm chốt tiền tiêu, bảo đảm an ninh quốc phòng cho nước ta.
I. KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 28.1, hãy trình bày khái quát về Biển Đông.
Hướng dẫn chi tiết:
Khái quát về Biển Đông:
- Biển Đông nằm ở rìa tây của Thái Bình Dương, có diện tích khoảng 3,447 triệu km² (lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương), nằm trong khoảng từ vĩ độ 3°N đến vĩ độ 26°B và từ kinh độ 100°Đ đến kinh độ 121°Đ.
- Trong Biển Đông có hàng nghìn đảo lớn, nhỏ và hai vịnh có diện tích lớn là vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan.
- Biển Đông là biển tương đối kín; phía bắc và phía tây được bao bọc bởi phần đất liền của Trung Quốc và bán đảo Đông Dương, phía đông và phía nam là các vòng cung đảo.
- Biển Đông có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, đặc trưng cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa.
II. VÙNG BIỂN VIỆT NAM, CÁC ĐẢO VÀ QUẦN ĐẢO
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày về vùng biển và các đảo, quần đảo của nước ta.
Hướng dẫn chi tiết:
- Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của 8 nước là:
+ Phi-líp-pin
+ In-đô-nê-xi-a
+ Bru-nây
+ Xin-ga-po
+ Ma-lai-xi-a
+ Thái Lan
+ Cam-pu-chia
+ Trung Quốc.
- Trong vùng biển có hàng nghìn hòn đảo lớn, nhỏ và nhiều bãi đá ngầm.
- Có những đảo lớn như: Phú Quốc, Cái Bầu, Cát Bà....; có những nơi, đảo cụm lại thành quần đảo như: Cô Tô, Thổ Chu, Hoàng Sa, Trường Sa....
- Các đảo ven bờ tập trung nhiều ở Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng, Khánh Hoà và Kiên Giang.
- Có hai quần đảo lớn, xa bờ là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
- Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước: là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là giới hạn để xác định đường cơ sở, là điều kiện để nước ta khai thác có hiệu quả các nguồn lợi từ biển.
- Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo là cơ sở để khẳng định chủ quyền nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
III. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ở VÙNG BIỂN, CÁC ĐẢO VÀ QUẦN ĐẢO
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy chứng minh vùng biển ở nước ta, các đảo và quần đảo có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng.
Hướng dẫn chi tiết:
Tài nguyên sinh vật biển | - Sinh vật trên vùng biển nước ta rất phong phú, trong đó có nhiều loài đặc sản như: bào ngư, sò huyết, hải sâm.... - Trên các đảo đá ven bờ còn có chim yến, tạo mặt hàng xuất khẩu có giá trị. - Các hệ sinh thái vùng biển cũng rất đa dạng và giàu có với nhiều loài thực vật và động vật như: các loài san hô, có biển, rùa biển.... - Vùng biển nước ta còn có các ngư trường: có 4 ngư trường trọng điểm là: Hải Phòng – Quảng Ninh, Ninh Thuận Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau Kiên Giang và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. => Đây là điều kiện thuận lợi cho nước ta đẩy mạnh phát triển ngành khai thác thuỷ sản biển. |
Tài nguyên khoáng sản biển | - Thềm lục địa nước ta có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn, ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m³ khi, tập trung ở 8 bể trầm tích: Sông Hồng, Hoàng Sa, Phú Khánh, Cửu Long. Nam Côn Sơn, Tư Chính – Vũng Mây, Trường Sa và Mã Lai – Thổ Chu, thuận lợi cho ngành công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên. - Biển còn cung cấp nguồn muối vô tận, nhiều vùng ven biển nước ta có tiềm năng sản xuất muối, đặc biệt ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Ven biển còn có tí-tan, cát trắng.... |
Tài nguyên du lịch biển đảo | - Tài nguyên du lịch biển đảo rất phong phú với nhiều cảnh quan đẹp như: các bãi biển (Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi Né, Ninh Chữ....), vịnh biển (vịnh Hạ Long, vịnh Non Nước, vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong....), các đảo (Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc,...), các dầm phả, bãi triều,... => thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình du lịch biển đào. - Du lịch biển đảo đang là thế mạnh cho các tỉnh ven biển, làm thay đổi cơ cấu kinh tế cho các vùng. |
Tài nguyên năng lượng biển | - Vùng biển Việt Nam còn có tải nguyên năng lượng lớn từ gió, thuỷ triều, sóng biển, băng chảy và dòng hải lưu. => Đây là điều kiện thuận lợi để nước ta hình thành và phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo. |
IV. KHAI THÁC TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN BIỂN – ĐẢO VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 28.2, hãy trình bày tình hình khai thác tổng hợp tài nguyên vùng biển – đảo ở nước ta.
Hướng dẫn chi tiết:
Khai thác sinh vật biển | - Trước đây, nước ta chủ yếu khai thác gần bờ. Trong những năm gần đây, nhờ chú trọng đầu tư phương tiện, đổi mới kĩ thuật cùng với nhu cầu nguyên liệu của các nhà máy chế biến nên việc đánh bắt xa bờ được đẩy mạnh. - Sản lượng khai thác thuỷ sản biển tăng nhanh, đặc biệt là cá biển. Ngoài khai thác cá biển, nước ta còn khai thác nhiều loài sinh vật biển khác như: tôm, cua, mực..... - Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải Nam Trung Bộ có sản lượng khai thác thuỷ sản biển cao hàng đầu cả nước. Các tỉnh có ngành này phát triển mạnh là: Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định. - Việc khai thác sinh vật biển đang góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế biển như: du lịch biển đảo, các ngành dịch vụ biển.... - Tuy nhiên, việc khai thác cần gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi và bảo vệ môi trường. |
Khai thác khoáng sản biển | - Nhiều loại khoáng sản biển ở nước ta đã được khai thác và mang lại hiệu quả cao. - Quá trình thăm dò dầu khí được tiến hành từ sớm, với khoảng 4 vạn tấn dầu được khai thác vào năm 1986. Sau đó, nước ta tiếp tục mở rộng hợp tác với các nước khác nên sản lượng khai thác dầu thô và khí tự nhiên ngày càng tăng nhanh. - Trong giai đoạn 2010 - 2021, tổng sản lượng khai thác đạt gần 180 triệu tấn dầu thô và 113 tỉ m³ khí tự nhiên. - Sản lượng dầu thô khai thác chủ yếu để xuất khẩu và làm nguyên liệu cho các nhà máy lọc hoá dầu ở Nghi Sơn (Thanh Hoá), Dung Quất (Quảng Ngãi), Long Sơn (Bà Rịa Vũng Tàu). Khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy sản xuất khí – điện – đạm ở Cà Mau, Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu)..... - Nghề muối được phát triển từ khá sớm nhưng năng suất còn thấp, sản xuất chưa ổn định, tập trung chủ yếu ở Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Bình Thuận..... - Khai thác tỉ-tan, cát trắng chủ yếu ở Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hoà. - Quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến khoảng sản biển cần quan tâm đến bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển, tránh ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành kinh tế khác. |
Giao thông vận tải biển | - Hệ thống cảng biển của Việt Nam trong nhiều năm qua không ngừng được mở rộng và phát triển, đóng vai trò là đầu mối phục vụ xuất, nhập khẩu hàng hoá, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Hiện nay, cả nước có 34 cảng biển (có hai cảng đặc biệt là Hải Phòng và Bà Rịa – Vũng Tàu cùng với các cảng biển tổng hợp địa phương). => Nước ta đã hình thành và phát triển các tuyến vận tải biển quốc tế và nội địa. - Ngành vận tải biển đứng đầu về khối lượng luân chuyển trong các loại hình giao thông vận tải ở nước ta. Trong giai đoạn 2000 – 2020, khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển tăng khả nhanh, sau đó giảm vào năm 2021, đặc biệt là khối lượng luân chuyển. |
Du lịch biển – đảo | - Cùng với sự tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của ngành du lịch cả nước, du lịch biển - đảo phát triển mạnh cả về số lượt khách và tổng thu du lịch lữ hành. Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng không nhỏ đối với sự phát triển của du lịch biển - đảo trong giai đoạn 2020-2021. - Nhiều sản phẩm du lịch như: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển, lặn biển, thể thao biển.... được chú trọng đẩy mạnh. - Nhiều khu vực du lịch biển - đảo tiếp tục được đầu tư phát triển như: Nha Trang, Đà Nẵng, Hạ Long, Phú Quốc, Côn Đảo, Bình Thuận..... - Du lịch biển - đảo góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố ven biển, tăng cường sự kết nối giữa các vùng lãnh thổ. - Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, cần khai thác hợp lí tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường vùng biển - đảo. |
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy giải thích sự cần thiết phải bảo vệ môi trường biển nước ta.
Hướng dẫn chi tiết:
Phải bảo vệ môi trường biển nước ta, vì:
- Bảo vệ môi trường biển cho phép nước ta phát triển đa dạng các hoạt động kinh tế biển, đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo chất lượng môi trường.
- Môi trường biển là không thể chia cắt, một vùng nước nhỏ bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng nước rộng lớn cũng như trên các dão. Mặt khác, môi trường đào sẽ thay đổi rất nhanh khi có tác động của con người.
- Một số vùng biển đang bị ô nhiễm, nguồn lợi ven bờ dang suy giảm.
- Bảo vệ môi trường biển còn là cơ sở để nước ta tăng cường bảo vệ an ninh quốc phòng và khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
V. Ý NGHĨA CHIẾN LƯỢC CỦA BIỂN ĐÔNG VÀ HƯỚNG CHUNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÙNG BIỂN – ĐẢO
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích ý nghĩa chiến lược của Biển Đông trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng cho đất nước.
Hướng dẫn chi tiết:
Về kinh tế | - Biển Đông là biển rộng, có nhiều tiềm năng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế biển, làm giàu từ biển. - Việc đẩy mạnh khai thác tiềm năng ở Biển Đông sẽ tạo động lực để phát triển nền kinh tế mở hướng ra biển, góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế đất nước, nâng cao hơn nữa vị thế của kinh tế biển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương ven biển, giảm sự phát triển chênh lệch giữa các vùng. - Biển còn là cửa ngõ để Việt Nam trao đổi, giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp tác với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Phát huy các thế mạnh kinh tế biển sẽ góp phần cũng cố sức mạnh an ninh quốc phòng cho đất nước. |
Về an ninh quốc phòng | - Biển Đông có ý nghĩa là tuyến phòng thủ chiến lược hướng đông của đất nước, là cơ sở để gắn kết giữa các căn cứ trên đất liền với các đảo, quần đảo xa bờ. - Đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vừa có ý nghĩa trong việc kiểm soát các tuyến đường biển qua lại trên Biển Đông, vừa là các trạm chốt tiền tiêu, bảo đảm an ninh quốc phòng cho nước ta. |
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày hướng chung trong việc giải quyết các tranh chấp vùng biển – đảo ở Biển Đông.
Hướng dẫn chi tiết:
- Kiên trì nguyên tắc giải quyết tranh chấp bất đồng ở Biển Đông bằng biện pháp hoà bình, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và lợi ích chính đáng của các quốc gia, tuân thủ luật pháp quốc tế trong đó có Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.
- Tham gia thực thi đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố chung của các bên về ứng xử ở Biển Đông (DOC), sớm kết thúc đàm phán, ki kết Bộ Quy tắc ứng xử của các bên ở Biển Đông (COC) thực chất, hiệu quả phù hợp với luật pháp quốc tế.
- Phát triển kinh tế biển gắn với phát triển xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh quốc phòng, hợp tác quốc tế về biển.
LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
Câu 1: Hãy cho biết các ngành kinh tế biển của nước ta phát triển dựa trên những thế mạnh nào về tự nhiên.
Hướng dẫn chi tiết:
Tài nguyên sinh vật biển | - Sinh vật trên vùng biển nước ta rất phong phú, trong đó có nhiều loài đặc sản như: bào ngư, sò huyết, hải sâm.... - Trên các đảo đá ven bờ còn có chim yến, tạo mặt hàng xuất khẩu có giá trị. - Các hệ sinh thái vùng biển cũng rất đa dạng và giàu có với nhiều loài thực vật và động vật như: các loài san hô, có biển, rùa biển.... - Vùng biển nước ta còn có các ngư trường: có 4 ngư trường trọng điểm là: Hải Phòng – Quảng Ninh, Ninh Thuận Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau Kiên Giang và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. => Đây là điều kiện thuận lợi cho nước ta dây mạnh phát triển ngành khai thác thuỷ sản biển. |
Tài nguyên khoáng sản biển | - Thềm lục địa nước ta có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn, ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m³ khi, tập trung ở 8 bể trầm tích: Sông Hồng, Hoàng Sa, Phú Khánh, Cửu Long. Nam Côn Sơn, Tư Chính – Vũng Mây, Trường Sa và Mã Lai – Thổ Chu, thuận lợi cho ngành công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên. - Biển còn cung cấp nguồn muối vô tận, nhiều vùng ven biển nước ta có tiềm năng sản xuất muối, đặc biệt ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Ven biển còn có tí-tan, cát trắng.... |
Tài nguyên du lịch biển đảo | - Tài nguyên du lịch biển đảo rất phong phú với nhiều cảnh quan đẹp như: các bãi biển (Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi Né, Ninh Chữ....), vịnh biển (vịnh Hạ Long, vịnh Non Nước, vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong....), các đảo (Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc,...), các dầm phả, bãi triều,... => thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình du lịch biển đào. - Du lịch biển đảo đang là thế mạnh cho các tỉnh ven biển, làm thay đổi cơ cấu kinh tế cho các vùng. |
Tài nguyên năng lượng biển | - Vùng biển Việt Nam còn có tải nguyên năng lượng lớn từ gió, thuỷ triều, sóng biển, băng chảy và dòng hải lưu. => Đây là điều kiện thuận lợi để nước ta hình thành và phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo. |
Câu 2: Thu thập tài liệu, giới thiệu khái quát về các ngành kinh tế biển của nước ta (khai thác sinh vật biển, du lịch biển - đảo, giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản biển).
Hướng dẫn chi tiết:
Giới thiệu khái quát về các ngành kinh tế biển của nước ta
Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.200 km, cùng với hơn 2.900 hòn đảo lớn nhỏ, sở hữu tiềm năng to lớn cho phát triển kinh tế biển. Các ngành kinh tế biển đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bao gồm:
Khai thác sinh vật biển | - Là ngành kinh tế truyền thống, đóng góp khoảng 10% GDP của ngành nông nghiệp. - Hoạt động khai thác hải sản đa dạng, bao gồm khai thác ven bờ, xa bờ, nuôi trồng thủy sản. - Các sản phẩm khai thác chủ yếu là cá, tôm, mực, cua, ốc,... - Ngành đang hướng tới phát triển bền vững, bảo vệ môi trường biển. |
Du lịch biển - đảo | - Là ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. - Nổi tiếng với các bãi biển đẹp, đảo hoang sơ, di tích lịch sử, văn hóa. - Thu hút du khách trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương. - Cần phát triển du lịch biển - đảo một cách bền vững, bảo vệ môi trường và cảnh quan. |
Giao thông vận tải biển | - Là ngành kinh tế quan trọng, đóng góp vào xuất nhập khẩu hàng hóa. - Hệ thống cảng biển phát triển, kết nối với các tuyến hàng hải quốc tế. - Vận chuyển hàng hóa, hành khách trong nước và quốc tế. - Cần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển cảng biển hiện đại. |
Khai thác khoáng sản biển | - Tiềm năng lớn, trữ lượng dầu khí, titan, cát trắng,... - Ngành đang phát triển, đóng góp vào an ninh năng lượng quốc gia. - Cần khai thác hợp lý, bảo vệ môi trường biển. => Phát triển kinh tế biển là chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước. Cần phát triển kinh tế biển một cách bền vững, bảo vệ môi trường biển, bảo vệ chủ quyền biển đảo. |