Đáp án Ngữ văn 12 cánh diều Bài 6: Nhật kí trong tù
File đáp án Ngữ văn 12 cánh diều Bài 6: Nhật kí trong tù. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 cánh diều
BÀI 6
ĐỌC: NHẬT KÍ TRONG TÙ
CHUẨN BỊ
Đọc nội dung sau đây để hiểu bối cảnh ra đời của tác phẩm Nhật Kí trong tù:
“Ngày 28-1-1941, sau ba mươi năm hoạt động ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc. Ngày 13-8-1942, Nguyễn Ái Quốc - lúc này lấy tên là Hồ Chí Minh - lên đường đi Trung Quốc với danh nghĩa đại biểu của Việt Nam độc lập đồng minh hội? đẻ tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng đi bộ, ngày 27-8-1942, vừa tới xã Túc Vinh, một thị trấn thuộc huyện Đức Bảo, tỉnh Quảng Tây, Người bị bọn hương cảnh” Trung Quốc bắt giữ vì bị tình nghỉ là “Hán gian”, Chúng giam cằm và đày đoạ Người trong mười ba tháng, giải qua giải lại gần mười tám nhà giam của mười ba huyện. Trong điều kiện bị giam cầm, chờ đợi ngày được trả lại tự do, Hồ Chí Minh đã làm thơ đẻ giải trí, đồng thời thể hiện ý chí và bày tỏ nỗi lòng của mình. Đến ngày 10-9-1943, Người được trả tự do và tập nhật kí kết thúc. Tập thơ có 133 bài, sau đây là hai bài thơ (Ngắm trăng và Lai Tân) lấy từ tập thơ này.”
Hướng dẫn chi tiết:
- Tác phẩm Nhật kí trong tù gồm 133 bài được Bác viết trong khoảng thời gian từ năm 1942 – 1943 khi Bác bị giam giữ tại nhà tù ở Trung Quốc. Trong 13 tháng Bác bị chúng giam cầm, đày đọa, giải qua giải lại gần 18 nhà giam của 13 huyện, chờ ngày được trả tự do, Bác đã làm thơ để giải trí đồng thời thể hiện ý chí và bày tỏ nỗi lòng của mình.
ĐỌC HIỂU: NGẮM TRĂNG
Câu hỏi 1: Đọc to phần Phiên âm, chú ý giọng điệu bài thơ.
Câu hỏi 2: Phần dịch nghĩa có gì giống và khác với phần dịch thơ?
Hướng dẫn chi tiết:
- Giống nhau:
+Cả hai phần đều truyền đạt được ý nghĩa chính của bài thơ đó là tâm hồn yêu nước, tình yêu thiêng liêng đối với quê hương.
+Cả hai phần dịch đều thể hiện sự tôn trọng và sự kính trọng đối với nguyên tác và tác giả.
- Khác nhau:
- Phần dịch nghĩa thường phản ánh ý nghĩa cơ bản của từng câu thơ mà không nhất thiết giữ nguyên cấu trúc và hình ảnh. Ngược lại, phần dịch thơ cố gắng giữ đúng cấu trúc và hình ảnh của bài thơ ban đầu để truyền đạt đúng cảm xúc và vẻ đẹp của nguyên tác.
- Phần dịch thơ khó bảo toàn hết các chi tiết và tinh thần của bài thơ gốc, trong khi phần dịch nghĩa tập trung vào ý chính của từng câu.
- Phần dịch thơ thường mang tính nghệ thuật hơn, sử dụng từ ngữ và cách diễn đạt đặc biệt để tạo ra vẻ đẹp sáng tạo và chất thơ cho bài thơ. Trong khi đó, phần dịch nghĩa tập trung vào việc diễn đạt ý nghĩa cốt lõi một cách rõ ràng và dễ hiểu
.
Câu hỏi 3: Chú ý tác dụng của phép nhân hóa.
Hướng dẫn chi tiết:
- Biện pháp tu từ nhân hóa trong câu thơ:
“Nguyệt tòng song khích khán thi gia”
(Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ)
- Tác dụng:
+Làm cho câu văn thêm hay, sinh động và giàu sức biểu cảm.
+Thể hiện trăng cũng giống như con người, cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm ngắm nhà thơ. Đây chính là sự hóa thân kì diệu, là giây phút thăng hoa tỏa sáng của tâm hồn nhà thơ, cho thấy sự giao thoa giữa người và trăng.
+Qua đó cho người đọc thấy được sức mạnh tinh thần kì diệu và phong thái ung dung của người chiến sĩ Cách mạng.
SAU KHI ĐỌC (NGẮM TRĂNG)
Câu hỏi 1: Bài thơ Ngắm trăng được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh ấy có ý nghĩa gì đối với việc tìm hiểu bài thơ.
Hướng dẫn chi tiết:
- Hoàn cảnh sáng tác: "Ngắm Trăng" là bài thơ số 20 trong tập "Nhật ký trong tù," được Bác Hồ viết trong hoàn cảnh đặc biệt: giữa chốn lao tù tăm tối của chế độ Tưởng Giới Thạch. Thi sĩ - người tù tay bị xích, chân bị cùm, thân thể đọa đày nơi ngục lạnh, nhưng lòng vẫn thanh thản thưởng thức vẻ đẹp của một đêm trăng sáng.
Ý nghĩa: Bài thơ giúp hiểu rõ hơn về tâm trạng của người viết trong những thời kỳ khó khăn, đồng thời thể hiện những giá trị văn hóa truyền thống mà người Việt đã gìn giữ qua nhiều thế hệ. Qua đó, chúng ta có thể học hỏi và truyền đạt những giá trị đó cho thế hệ sau
Câu hỏi 2: Nhận biết nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng có trong phần phiên âm (ngục, trung, vô, tửu, hoa, nhân, hướng, song, tiền, khán, minh, nguyệt, thì, gia), từ đó đối chiếu với phần Dịch nghĩa và Dịch thơ để nhận xét về bản dịch thơ.
Hướng dẫn chi tiết:
- Nghĩa của 1 số yếu tố Hán Việt:
+Ngục trung: Trong tù, trong ngục
+Vô: Không (có)
+Tửu: Rượu
+Hoa: Bông hoa
+Nhân: Người
+Hướng: Hướng về (tầm nhìn)
+Song tiền: nhìn về phía trước qua song sắt
+Khán: Ngắm
+Minh: Sáng
+Nguyệt: Trăng
- Nhận xét về bản dịch thơ: Bản dịch thơ đã dịch khá sát nghĩa với phần phiên âm. Tuy nhiên ở phần này, tác giả đã sử dụng các từ ngữ có tính biểu cảm cao, gần gũi hơn với người đọc và tạo cho các câu thơ có tính nhịp điệu để làm tăng khả năng biểu đạt cho bài thơ mà vẫn không làm mất đi ý nghĩa nội dung ban đầu của nó.
Câu hỏi 3: Hai câu thơ đầu thể hiện tâm trạng gì của người tù? Tâm trạng ấy cho thấy tác giả là người như thế nào? (Chú ý giọng điệu ở câu thơ thứ hai: nại nhược hà?)
Hướng dẫn chi tiết:
“Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?”
(Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ)
- “Trong tù không rượu cũng không hoa”: Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh đặc biệt: trong tù và thiếu thốn nhiều thứ.
- Trước sự khó khăn thiếu thốn ấy Bác vẫn hướng tới trăng bởi Người yêu trăng và có sự lạc quan hướng đến điểm sáng trong tâm hồn để vượt qua cảnh ngộ.
- “Nại nhược hà” (Khó hững hờ) – trước cảnh đẹp đẽ trong lành không thể nào hững hờ, không thể bỏ lỡ
→ Thể hiện sự băn khoăn, bồn chồn, bối rối của người nghệ sĩ khi đứng trước cảnh đẹp.
Qua đó cho thấy ở Bác có một tâm hồn yêu thiên nhiên say đắm, yêu cái đẹp vượt lên trên hoàn cảnh nghiệt ngã của người tù, một bản lĩnh thép của người chiến sĩ cộng sản. Dù đối diện với khó khăn, với gông cùm xiềng xích nơi ngục tù, Bác vẫn mở lòng ra mà đón nhận tất cả vẻ đẹp của thiên nhiên, của ánh trăng đêm nơi nhà giam lạnh lẽo.
Câu hỏi 4: Phân tích vẻ đẹp nội dung và hình thức của hai câu thơ cuối.
Hướng dẫn chi tiết:
“Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt tòng song khích khán thi gia”
(Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ)
- Hình thức:
+Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
+Hai câu thơ 3, 4 đối nhau: Mỗi câu thơ chia làm 3, 1 bên là “nhân” (chỉ thi nhân), 1 bên là “nguyệt” (trăng), và ở giữa là song sắt nhà tù.
+Biện pháp tu từ nhân hóa “Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”- thể hiện trăng cũng giống như con người, cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm ngắm nhà thơ ⇒ Một sự hóa thân kì diệu, là giây phút thăng hoa tỏa sáng của tâm hồn nhà thơ, cho thấy sự giao thoa giữa người và trăng
+Nghệ thuật đối: “Nhân” đối với “Minh nguyệt”; “Nguyệt” đối với “Thi gia”
- Nội dung:
+2 câu cuối là sự giao hòa giữa người nghệ sĩ và trăng
+Ánh trăng và con người không màng đến hoàn cảnh vượt qua song sắt lạnh giá, vượt qua hoàn cảnh ngục tù để tìm đến với nhau, để giao hòa và tri âm với nhau. Và cũng để từ đó làm nổi bật lên vẻ đẹp tâm hồn: ung dung tự tại và lòng yêu thiên nhiên tha thiết của Bác.
+Trước ánh sáng lung linh, huyền ảo của ánh trăng, người đọc có thể cảm nhận đầy đủ vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Người.
+Vầng trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp vĩnh hằng của vũ trụ, niềm khao khát muôn đời của các thi nhân.
+Hai câu thơ dựng lên một bức tranh đêm với hình ảnh người tù ngắm trăng thật đẹp. Đồng thời cũng là mình chứng cho thấy, nhà tù có thể giam cầm thân xác thi nhân, nhưng không thể giam cầm tâm hồn thi nhân.
Câu hỏi 5: Theo em, bài thơ thể hiện đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh?
Hướng dẫn chi tiết:
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tính, bộc lộ được tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và phép đối linh hoạt.
- Hình ảnh thơ sinh động, ngôn từ hàm súc, giàu tính biểu cảm.
- Bài thơ vừa mang màu sắc cổ điển, vừa mang tính hiện đại.
Câu hỏi 6: Em thích nhất câu thơ hoặc hình ảnh nào trong bài thơ Ngắm trăng? Vì sao?
Hướng dẫn chi tiết:
Em thích nhất là hình ảnh Bác trong bài thơ “Ngắm trăng”. Qua bài thơ, em thấy được tình yêu thiên nhiên sâu sắc của Bác và hình ảnh một chiến sĩ cách mạng vượt qua gông cùm để hòa mình vào thiên nhiên, ánh trăng. Bác luôn hướng đến ánh trăng như hướng đến ánh sáng của tự do và lý tưởng cộng sản. Hình ảnh Bác trong bài thơ thể hiện tinh thần "thép" trong hoàn cảnh gian khổ. Tình yêu thiên nhiên đã tạo nên chất "thép" của Bác, giúp chiến thắng mọi nghịch cảnh. Chất "thép" trong thơ Bác còn là tinh thần chiến đấu vì Tổ quốc và nhân dân, lạc quan và tin tưởng vào tương lai cách mạng, vào con đường giải phóng dân tộc. Hình ảnh Bác Hồ hiện lên qua bài thơ thật thi sĩ và lãng mạn.
ĐỌC HIỂU: LAI TÂN
Câu hỏi 1: Phần phiên âm có yếu tố Hán Việt nào quen thuộc?
Hướng dẫn chi tiết:
Phiên âm có yếu tố Hán Việt quen thuộc:
+ Giam: nhà giam
+ Thiên: ngày
+ Đổ: cờ bạc
+ Thôn: nuốt, chiếm đoạt
+ Đăng: đèn
Câu hỏi 2: Phần dịch nghĩa có những từ nào dùng đúng như Phiên âm?
Hướng dẫn chi tiết:
Những từ trong phần Dịch nghĩa dùng đúng như Phiên âm: “Ban trường”, “Cảnh trưởng”, “Huyện trưởng”,”Lai Tân”, “thái bình”.
Câu hỏi 3: Chú ý ý nghĩa của chữ “chong đèn”.
Hướng dẫn chi tiết:
- Chong đèn (chữ Hán: thiêu đăng) có nghĩa là đốt đèn, ở đây là đốt bàn đèn để hút thuốc phiện.
SAU KHI ĐỌC (LAI TÂN)
Câu hỏi 1: Nhận biết và nêu lên một số đặc điểm thể loại của bài thơ Lai Tân.
Hướng dẫn chi tiết:
- Thể loại thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
- Đặc điểm:
+Mỗi bài có 4 câu thơ, mỗi câu có 7 chữ
+Các câu 1,2,4 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
+Cách ngắt nhịp của câu thơ thất ngôn thường là 2/2/3 hoặc 4/3.
+Âm điệu của thất ngôn tứ tuyệt thường du dương và trầm bổng, tạo nên một âm nhạc riêng cho bài thơ.
+Các tiếng trong bài thơ được sắp xếp để tạo ra một âm thanh độc đáo và đầy sức sống, làm cho việc đọc thơ trở nên dễ dàng và thú vị.
Câu hỏi 2: Bài thơ viết về sự việc gì? Bộ máy chính quyền của vùng đất Lai Tân (Trung Quốc) hiện nay như thế nào?
Hướng dẫn chi tiết:
- Bài thơ miêu tả cảnh tượng nhà lao nơi Bác bị giam cầm ở Trung Quốc, thực trạng thối nát của chính quyền dưới thời Tưởng Giới Thạch và thái độ châm biếm, mỉa mai sâu cay.
- Bộ máy chính quyền với ban trưởng nhà lao tổ chức đánh bạc, cảnh sát trưởng thu tiền từ việc giải người và ăn hối lộ, huyện trưởng thì hút thuốc phiện. Đó là toàn bộ thực trạng đen tối nơi nhà lao, nơi đáng lẽ phải thực thi pháp luật nhưng lại đầy rẫy tệ nạn xã hội. Thế nhưng, trời đất Lai Tân vẫn thái bình, tức là chính quyền Tưởng Giới Thạch vẫn làm ngơ trước bức tranh nhà tù đó
Câu hỏi 3: Phân tích kết cấu của bài thơ (ba câu đầu so với câu kết bài và chỉ ra mối quan hệ của chúng, từ đó nêu nhận xét về tứ thơ của bài Lai Tân).
Hướng dẫn chi tiết:
- 3 câu đầu: Nói về hành vi thường thấy ở 3 viền quan ở Lai Tân trong đó:
+Câu 1: Ban trưởng nhà lao chuyên đánh bạc
+Câu 2: Cảnh trưởng tham lam ăn tiền của phạm nhân
+Câu 3: Nói về việc làm của huyện trưởng.
- Câu thơ cuối: Thoạt nhìn tưởng như câu thơ thể hiện một sự hài lòng, một lời ca ngợi. Nhưng thực chất là sự mỉa mai, châm biếm của tác giả.
- Nhận xét về tứ thơ: Một bài tứ tuyệt Đường luật thông thường có kết cấu chia làm hai phần (2 câu đầu, 2 câu sau) hoặc bốn phần (đề, thực, luận, kết). Bài “Lai Tân” chia làm hai phần: 3 câu đầu và 1 câu cuối, trong đó ba câu đầu kể sự việc, câu cuối bày tỏ đánh giá và bình luận của tác giả. Một mình câu cuối vẫn cân đối được với cả ba câu đầu và mở ra sự bất ngờ thú vị.
Câu hỏi 4: Màu sắc châm biếm, mỉa mai hóm hỉnh của tác giả được thể hiện trong bài thơ như thế nào?
Hướng dẫn chi tiết:
- Sắc thái châm biếm và mỉa mai tập trung trong từ “thái bình” trong câu thơ “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”: tác giả lột tả “kiểu thái bình” kỳ quặc ở Lai Tân, với sự ẩn nấp của những thói hư tật xấu và tệ nạn đang diễn ra trong xã hội. Bằng cách lên án và đả kích thói dối trá, bản chất thối nát của chính quyền, tác giả thể hiện tiếng nói căm phẫn và đầy khinh bỉ.
Câu hỏi 5: Theo em, bài thơ Lai Tân thể hiện đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh?
Hướng dẫn chi tiết:
Bài thơ thể hiện những đặc điểm trong phong cách Hồ Chí Minh là:
- Ngòi bút miêu tả giản dị, chân thực.
- Lối viết mỉa mai sâu cay.
- Bút pháp trào phúng.
- Bài thơ cũng in đậm bút pháp chấm phá của thơ Đường.
- Lời thơ ngắn gọn, xúc tích, Không cầu kì câu chữ.
Câu hỏi 6: Tập thơ Nhật kí trong tù thể hiện rất rõ tinh thần “Nay ở trong thơ nên có thép”. So sánh “chất thép” ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm Trăng.
Hướng dẫn chi tiết:
- Giống nhau:
+Đều là chất thép trong tinh thần, tình cảm của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh được thể hiện qua những vần thơ.
+Kết hợp với cảm xúc trữ tình, chất thép có sức rung động trước trái tim người đọc rất mạnh mẽ.
- Khác nhau:
+Ngắm trăng: Được thể hiện qua hoàn cảnh ngắm trăng rất đặc biệt. Chất thép được nhận ra từ vẻ đẹp của chủ thể trữ tình trong việc hướng về ánh sáng, hướng về vẻ đẹp của thiên nhiên trong tư thế của một thi nhân bị giam giữ về thể xác nhưng hoàn toàn tự do về tâm hồn.
+Lai Tân: Chất thép được nén vào trong lời tự sự ngỡ như lời nói thường mà phải đọc kĩ mới thấy được sự châm biếng, mỉa mai của tác giả về bức tranh hiện thực của lũ quan lại thối nát và chế độ xã hội dưới thời Tưởng Giới Thạch.
=> Giáo án Ngữ văn 12 Cánh diều bài 6: Nhật kí trong tù (Hồ Chí Minh)