Đáp án Tiếng Việt 4 kết nối tri thức Bài 1: Điều kì diệu

File đáp án Tiếng Việt 4 kết nối tri thức Bài 1: Điều kì diệu. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

 

BÀI 1: ĐIỀU KÌ DIỆU

PHẦN ĐỌC:

Câu 1: Những chi tiết nào trong bài thơ cho thấy các bạn nhận ra "mỗi đứa mình một khác" ?

Trả lời:

Các chi tiết đó là:

"Có bạn thích đứng đầu

Có bạn hay giận dỗi

Có bạn thích thay đổi

Có bạn nhiều ước mơ."

Câu 2: Bạn nhỏ lo lắng điều gì về sự khác biệt đó ?

Trả lời:

Bạn nhỏ lo lắng rằng:

"Mình khác nhau nhiều thế

Nếu mỗi người một vẻ

Liệu mình có cách xa ?"

Câu 3: Bạn nhỏ đã phát hiện ra điều gì khi ngắm nhìn vườn hoa của mẹ ?

Trả lời:

Bạn nhỏ phát hiện ra những bông hoa lung linh đầy sắc màu cũng tựa như các bạn nhỏ xung quanh đều tươi xinh và đáng mến: "Tớ bỗng phát hiện ra/.../ Dàn đồng ca vang lừng".

Câu 4: Hình ảnh dàn đồng ca ở cuối bài thơ thể hiện điều gì ? Tìm câu trả lời đúng…

  1. Một tập thể thích hát
  2. Một tập thể thống nhất
  3. Một tập thể đầy sức mạnh
  4. Một tập thể rất đông người

Trả lời:

Đáp án đúng: B

Câu 5: Theo em, bài thơ muốn nói đến điều kì diệu gì ? Điều kì diệu đó thể hiện như thế nào trong lớp của em ?

Trả lời:

- Bài thơ muốn thể hiện tuy có sự khác biệt giữa các cá nhân trong một nhóm hoặc một tập thể nhưng khi hội tụ lại họ lại là một khối đoàn kết mang những vẻ đẹp rất riêng.

- Điều kì diệu đó thể hiện trong lớp em đó là khi các bạn tham gia các hoạt động tập thể ví như trò chơi kéo co do hội thao của trường tổ chức. Các bạn tuy khác nhau về mặt thể chất nhưng đều đồng lòng đoàn kết giành thắng lợi.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU – DANH TỪ

Câu 1: Xếp các từ in đậm vào nhóm thích hợp.

Thế là kì nghỉ kết thúc. Nắng thu đã tỏa vàng khắp nơi thay cho những tia nắng hè gay gắt. Gió thổi mát rượi, những chiếc lá rụng chạy lao xao. như cũng biết nô đùa, cứ quấn theo chân các bạn học sinh đang đi vội vã. Bạn thì đi với bố, bạn thì đi với mẹ, có bạn lại đi một mình. Ai cũng vội đến trường để gặp lại thầy giáo, cô giáo, bạn bè, gặp lại bàn, ghế thân quen. Hôm nay bắt đầu năm học mới.

 (Hạnh Minh)

Trả lời:

  • Từ chỉ người: thầy giáo, cô giáo, bạn bè, học sinh, bố, mẹ
  • Từ chỉ vật: bàn, ghế, lá
  • Từ chỉ hiện tượng tự nhiên: nắng, gió
  • Từ chỉ thời gian: hè, thu, hôm nay, năm học

 

Câu 2: Chơi trò chơi: Đường đua kì thú…

Trả lời:

Cách chơi:

  • Tung xúc xắc để biết được đi mấy ô
  • Đến ô nào phải nói được 2 từ thuộc ô đó (không trùng với các từ đã nêu). Nếu không nói được, phải lùi lại một ô.
  • Ai đến đích trước người đó chiến thắng.

 

Câu 3: Tìm các danh từ chỉ người, đồ vật, trong lớp học của em.

Trả lời:

  • Từ chỉ người: thầy giáo, cô giáo, bạn bè, học sinh
  • Từ chỉ hiện tượng tự nhiên: nắng, gió, mưa, sấm chớp
  • Từ chỉ thời gian: mùa xuân, mùa hè, năm học, kì 1

 

Câu 4: Đặt 3 câu, mỗi câu chứa 1 - 2 danh từ tìm được ở bài tập 3.

Trả lời:

  • Cô giáo như người mẹ hiền thứ hai của chúng em.
  • Mùa đông qua đi, mùa xuân lại tới, lá bàng đã khoác lên mình bộ cánh mới tràn trề nhựa sống.
  • Mùa hè năm nay nắng nóng thật gay gắt.

 

VIẾT

Câu 1: Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.

  1. Nhận xét về hình thức trình bày của các đoạn văn.
  2. Ý chính của mỗi đoạn văn là gì ?
  3. Tìm câu nêu ý chính của mỗi đoạn. Câu đó nằm ở vị trí nào trong đoạn ? …

Trả lời:

  1. Hình thức trình bày:
  • Đầu dòng cả 2 đoạn đều lùi vào trong.
  • Mỗi câu đều có dấu chấm, dấu phẩy đầy đủ.
  1. Ý chính của mỗi đoanh văn:
  • Đoạn 1: Mọi người đang tất bật chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ được hoàn thiện nhất có thể.
  • Đoạn 2: Những loài côn trùng đang chăm chỉ, cần mẫn làm việc để giữ gìn hoa lá.
  1. Câu nêu ý chính trong 2 đoạn:
  • Đoạn 1: "Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.". Câu này ở đầu đoạn văn.
  • Đoạn 2: "Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.". Câu này ở cuối đoạn văn.

 

Câu 2: Chọn câu chủ đề cho từng đoạn văn và xác định vị trí đặt câu chủ đề cho mỗi đoạn.

  1. Mùa xuân đến,chim bắt đầu xây tổ.
  2. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang Tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi…

Trả lời:

Đoạn 1:

  • Câu chủ đề: Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang Tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi.
  • Vị trí: cuối đoạn văn

Đoạn 2:

  • Câu chủ đề: Mùa xuân đến,chim bắt đầu xây tổ.
  • Vị trí: đầu đoạn văn

 

Câu 3: Viết câu chủ đề khác cho 1 trong 2 đoạn văn ở bài tập 2.

Trả lời:

  • Đoạn 1: Như thế, mỗi người một việc, tất bật dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị đồ đạc vào ngày cuối cùng của năm cũ để đón một cái Tết sum vầy ấm no.
  • Đoạn 2: Tháng giêng đã điểm, mùa xuân tới đem theo những sức sống mới và đây cũng chính là thời điểm mà các loài chim bắt đầu xây tổ.

 

=> Giáo án Tiếng Việt 4 kết nối bài 1: Điều kì diệu

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án tiếng việt 4 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay