Đáp án Tiếng Việt 5 kết nối tri thức Bài 13: Đọc: đàn T’rưng – tiếng ca đại ngàn

File đáp án Tiếng Việt 5 kết nối tri thức Bài 13: Đọc: đàn T’rưng – tiếng ca đại ngàn. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

BÀI 13

ĐỌC: ĐÀN T’RƯNG – TIẾNG CA ĐẠI NGÀN

Khởi động: Nói những điều em biết về Tây Nguyên.

Hướng dẫn chi tiết:

- Tây Nguyên là một vùng đất nằm ở miền Trung Việt Nam và bao gồm 5 tỉnh: Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng. Đây là một trong những vùng đất địa lý đặc biệt của Việt Nam với địa hình đồi núi cao nguyên và khí hậu ôn đới.

+ Địa lý: Tây Nguyên nằm trên cao nguyên đá bazan lớn nhất Đông Dương, với độ cao trung bình từ 500 - 800 mét so với mực nước biển. Vùng này có nhiều dòng sông lớn như sông Đắk Lắk, sông Đăk Bla, sông Đắk Nông và sông Krông Ana.

+ Dân cư và dân tộc: Tây Nguyên có một dân cư đa dạng, với dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Nùng và các dân tộc thiểu số chủ yếu là dân tộc Tây Nguyên gồm Ba Na, Ê Đê, Gia Rai, Xơ Đăng và Mnông. Dân tộc Tây Nguyên có nền văn hóa, phong tục và truyền thống đặc sắc.

+ Nông nghiệp: Tây Nguyên là vùng đất nổi tiếng với nông nghiệp, đặc biệt là cây cà phê, hồ tiêu và cao su. Cà phê Tây Nguyên là một trong những loại cà phê nổi tiếng trên thế giới.         

Trả lời câu hỏi:

Câu 1: Bài đọc nói về điểm nổi bật nào của vùng đất Tây Nguyên?

- Cảnh thiên nhiên hùng vĩ

- Tiếng đàn t'rưng rộn rã

- Mái nhà rông cao vút

Hướng dẫn chi tiết:

- Cảnh thiên nhiên hùng vĩ: Bài đọc đề cập đến dòng suối, đèo núi hoang vu và rừng khuya sương lạnh. Điều này cho thấy vùng đất Tây Nguyên có cảnh quan thiên nhiên đẹp mê hồn và ấn tượng.

- Tiếng đàn t'rưng rộn rã: Bài đọc nhấn mạnh về âm thanh đặc trưng của tiếng đàn t'rưng, một nhạc cụ phổ biến và yêu thích ở Tây Nguyên. Tiếng đàn t'rưng lan tỏa khắp nơi, từ suối, rẫy, cho đến đỉnh dốc cao, làm say lòng và tạo ra một không gian âm nhạc đặc biệt trong vùng đất này.

- Mái nhà rông cao vút: Mái nhà rông là kiến trúc truyền thống của người dân Tây Nguyên. Bài đọc nhắc đến mái nhà rông thân thương, cao vút, tượng trưng cho sự gắn bó và tình yêu thương của người Tây Nguyên đối với tổ tiên và đất nước.

Câu 2: Tiếng đàn t'rưng gắn bó với người Tây Nguyên như thế nào?

Hướng dẫn chi tiết:

Tiếng đàn t'rưng gắn bó với người Tây Nguyên từ thuở nhỏ, khi còn bé được địu trên lưng mẹ. Khi lớn lên, mỗi bước chân của họ trong các hoạt động hàng ngày như kiếm củi, lấy nước, làm ruộng đều vấn vương nhịp điệu của đàn t'rưng.

Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy đàn t'rưng là nhạc cụ phổ biến, được yêu thích ở Tây Nguyên?

Hướng dẫn chi tiết:

- Dưới mỗi gầm chòi cao lêu nghêu ở rẫy, đều có một chiếc đàn t'rưng cong cong như chiếc võng đưa em.

- Trong mùa lúa chín, trai làng thường gõ trên chiếc đàn t'rưng để đánh tiếng đuổi chim muông và thú rừng phá lúa.

- Tiếng đàn t'rưng rộn rã suốt ngày và thánh thót thâu đêm, làm ấm lòng những người canh rẫy trong rừng khuya sương lạnh.

Câu 4: Theo em, vì sao tác giả khẳng định tiếng đàn t'rưng đã trở thành niềm thương, nỗi nhớ của người Tây Nguyên?

Hướng dẫn chi tiết:

Tiếng đàn t'rưng đã trở thành niềm thương, nỗi nhớ của người Tây Nguyên vì nó gắn bó sâu sắc trong tuổi thơ và cuộc sống hàng ngày của họ. Nó là âm điệu đặc trưng và đại diện cho văn hóa, truyền thống dân tộc Tây Nguyên. Sự hiện diện của tiếng đàn t'rưng mang lại cảm giác ấm áp, an lành và gợi lên những kỷ niệm đẹp trong tâm hồn người Tây Nguyên.

Câu 5: Bài đọc giúp em cảm nhận được điều gì về cuộc sống và con người Tây Nguyên?

Hướng dẫn chi tiết:

Bài đọc giúp em cảm nhận được sự gắn bó mạnh mẽ của người Tây Nguyên với thiên nhiên và văn hóa của vùng đất này. Cuộc sống của họ đơn giản, gắn liền với các hoạt động hàng ngày như kiếm củi, lấy nước, làm ruộng. Tiếng đàn t'rưng là một phần không thể thiếu trong cuộc sống và mang đến niềm vui, sự ấm áp và nhớ về quê hương.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ DANH TỪ, ĐỘNG TỪ, TÍNH TỪ

Câu 1: Mỗi từ in đậm trong đoạn văn dưới đây thay thế cho từ ngữ nào? Nêu tác dụng của việc thay thế từ ngữ trong đoạn văn.

Cánh đồng cỏ của cao nguyên Gia Lai, Đắk Lắk vào mùa mưa có rất nhiều hồ nước. Đó là những vạt đất trũng, phơi nắng suốt mấy tháng mùa khô. Bước vào mùa mưa, chúng trở thành những hồ nước đầy ăm ắp như những chiếc gương lớn.

(Theo Thiên Lương)

Hướng dẫn chi tiết:

- Từ đó thay nhiều hồ nước

- Từ chúng thay những vạt đất

- Tác dụng: liên kết các câu văn, tránh lặp các từ ngữ, giúp câu văn trở nên ngắn gọn và mạch lạc hơn.

Câu 2: Các từ ngữ in đậm trong đoạn văn dưới đây nói về ai? Việc dùng những

từ ngữ đó có tác dụng gì?

Xúc động trước tình cảm của người cha dành cho con gái và tiếng dương cầm da diết của người thiếu nữ mù, Bét-tô-ven đến bên cây đàn, ngồi xuống và bắt đầu chơi. Những nốt nhạc ngẫu hứng vang lên, tràn đầy cảm xúc yêu thương của nhà soạn nhạc thiên tài, lúc êm ái, nhẹ nhàng như ánh trăng, lúc lại mạnh mẽ như sóng sông Đa-nuýp.

(Theo Tiếng Việt 4, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022)

Hướng dẫn chi tiết:

Các từ ngữ in đậm trong đoạn văn nói về Bét-tô-ven. Việc dùng từ ngữ này có tác dụng tránh lặp từ ngữ trong đoạn văn, tạo sự rõ ràng và mạch lạc, trôi chảy.

Câu 3: Các từ ngữ in đậm trong mỗi đoạn văn dưới đây thay thế cho những từ ngữ nào?

  1. Đến Tây Bắc, bạn sẽ gặp những nghệ nhân người Mông thổi khèn nơi đỉnh núi mênh mang lộng gió. Hình bóng họ in trên nền trời xanh hệt như một tuyệt tác của thiên nhiên.

(Theo Hà Phong)

  1. Một giây... hai giây... ba giây. Vèo một cái, con dơi buông người nhảy dù vào không trung rồi biến mất như một tia chớp. Chúng tôi vỗ tay reo hò ầm ĩ. Tối hôm ấy, chúng tôi rước đèn, chúng tôi phá cỗ, thỉnh thoảng lại ngước lên vòm trời trong biếc xem có thấy "nhà du hành" bay trở lại hay không.

(Theo Vũ Tú Nam)

  1. Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót... Hót một lúc lâu, "nhạc sĩ giang hồ" không tên, không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ...

(Theo Ngọc Giao)

Hướng dẫn chi tiết:

  1. những nghệ nhân người Mông
  2. con dơi
  3. con chim họa mi

Câu 4: Chọn từ ngữ thay thế cho từ in đậm để liên kết các câu trong đoạn văn dưới đây:

- thành phố ngàn hoa

- thành phố du lịch

- thiên đường du lịch

Đà Lạt là địa danh du lịch nổi tiếng của nước ta. Đà Lạt níu chân du khách không chỉ vì khí hậu nơi đây quanh năm mát mẻ mà còn bởi nhiều điểm du lịch hấp dẫn. Trong những ngày lưu lại ở Đà Lạt, du khách không thể không ghé thăm thung lũng Tình yêu, núi Lang Bi-ang, hồ Xuân Hương,... Đó là những địa danh huyền thoại đã làm nên một Đà Lạt mộng mơ. Để làm mới mình trong mắt du khách, gần đây, Đà Lạt xây dựng thêm một số điểm du lịch mới như làng Cù Lần, đồi chè Cầu Đất, vườn dâu tây Đà Lạt,... Những điểm du lịch này sẽ góp phần làm nên một Đà Lạt vừa truyền thống vừa hiện đại, giàu sức hút đối với du khách trong nước và thế giới.

(Lâm Anh)

Hướng dẫn chi tiết:

  • Đà Lạt thứ nhất: thành phố ngàn hoa
  • Đà Lạt thứ hai: thiên đường du lịch
  • Đà Lạt thứ ba: thành phố du lịch

VIẾT: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG

Câu 1: Đọc bản chương trình dưới đây và trả lời câu hỏi:

  1. Chương trình trên nhằm triển khai hoạt động nào?
  2. Chương trình gồm có mấy mục? Đó là những mục nào?
  3. Mỗi mục gồm những nội dung gì?

Hướng dẫn chi tiết:

  1. Chương trình trên nhằm triển khai hoạt động “Tiết học biên cương”.
  2. Chương trình gồm có 4 mục. Đó là mục đích, thời gian và địa điểm, chuẩn bị, kế hoạch thực hiện
  3. - Mục đích: nêu mục đích của hoạt động

- Thời gian và địa điểm: thời gian, địa điểm

- Chuẩn bị: nêu từng bước chuẩn bị cho chương trình

- Kế hoạch thực hiện: thời gian, nội dung và người phụ trách

Câu 2: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết chương trình hoạt động.

Hướng dẫn chi tiết:

- Những hoạt động chuẩn bị

- Cách lập kế hoạch thực hiện

Bài tập về nhà:

Câu 1: Tìm đọc 2-3 bài ca dao về di tích, lễ hội hoặc sản vật độc đáo của một địa phương.

Hướng dẫn chi tiết:

  1. Bài ca dao về di tích:

Cổ Loa trấn thành cổ,

Vua An Dương chốn ở truông cơ,

Thế kỷ hai trước công nguyên,

Xây thành đẹp đẽ, tráng kiêu nghĩa trung.

=> Di tích Cổ Loa tọa lạc tại xã Đông Anh, Hà Nội, Việt Nam. Nơi đây là di tích lịch sử, với thành trấn cổ và những hầm mộ khảo cổ từ thời vua An Dương Vương, được xây dựng vào thế kỷ thứ hai trước công nguyên.

  1. Bài ca dao về lễ hội:

Đến Tết Đoan ngọ,

Lên làng Phú Đức,

Múa lân đón đường,

Gió đưa hoa sữa.

=> Lễ hội Tết Đoan Ngọ là một trong những lễ hội truyền thống của người Việt Nam. Trong bài ca dao này, làng Phú Đức được đề cập, là một địa điểm nổi tiếng tổ chức lễ hội Tết Đoan Ngọ. Lễ hội có hoạt động như múa lân và trình diễn các nghi thức truyền thống để đẩy điều xấu, đón điều tốt và cầu may mắn.

  1. Bài ca dao về sản vật độc đáo:

Nghề làm nón Ninh Bình,

Bằng lá mảy nghệ nhân tinh tế,

Điệu đà, mềm mại như hồn,

Nón lá Ninh Bình mang dáng đẹp lưu truyền.

=> Sản vật độc đáo được đề cập trong bài ca dao này là nón lá Ninh Bình. Nghề làm nón Ninh Bình nổi tiếng với sự tinh tế và đẹp mắt của những chiếc nón được làm từ lá mảy. Điệu đà, mềm mại như hồn, nón lá Ninh Bình mang trong mình nét đẹp truyền thống và đặc trưng của vùng đất Ninh Bình.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Tiếng Việt 5 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay