Giáo án Công dân 9 Kết nối bài 4: Khách quan và công bằng

Giáo án bài 4: Khách quan và công bằng sách Giáo dục công dân 9 kết nối tri thức. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Công dân 9 kết nối tri thức. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.

Xem: => Giáo án công dân 9 kết nối tri thức

Xem video về mẫu Giáo án Công dân 9 Kết nối bài 4: Khách quan và công bằng

Các tài liệu bổ trợ khác

Xem toàn bộ: Giáo án công dân 9 kết nối tri thức đủ cả năm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

BÀI 4: KHÁCH QUAN VÀ CÔNG BẰNG

 

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ: 

  • Nhận biết được những biểu hiện khách quan, công bằng.

  • Hiểu được ý nghĩa của khách quan, công bằng; tác hại của sự thiếu khách quan, công bằng.

2. Năng lực

Năng lực chung:

  • Tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.

  • Giao tiếp và hợp tác: có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô. 

  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, có sáng tạo khi tham gia các hoạt động giáo dục công dân.

Năng lực riêng: 

  • Điều chỉnh hành vi: Thể hiện được thái độ khách quan, công bằng trong cuộc sống hằng ngày; Phê phán những biểu hiện không khách quan, công bằng.

3. Phẩm chất

  • Trung thực: Có thái độ và hành động khách quan, công bằng trong cuộc sống.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên

  • SGK, SGV, SBT GDCD 9.

  • Câu chuyện, ca dao, tục ngữ về khách quan, công bằng.

  • Phiếu bài tập, máy tính, máy chiếu,...

2. Đối với học sinh

  • SGK, SBT Giáo dục công dân 9.

  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo cảm hứng học tập cho HS, giúp HS xác định được nội dung bài học về khách quan và công bằng.

b. Nội dung: GV yêu cầu HS kể một trường hợp thể hiện sự khách quan, công bằng trong cuộc sống.

c. Sản phẩm học tập: Một trường hợp thể hiện sự khách quan, công bằng trong cuộc sống.

d. Tổ chức thực hiện: 

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu trong SGK tr.19

+ Em hãy kể một trường hợp thể hiện sự khách quan, công bằng trong cuộc sống mà em được chứng kiến.

+ Nêu bài học em rút ra được từ trường hợp em đã chứng kiến. 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng hiểu biết, liên hệ bản thân để thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS chia sẻ trước lớp:

Ví dụ: 

CÂU CHUYỆN MỘT CUỘC THI HÙNG BIỆN Ở TRƯỜNG EM

    Trong cuộc thi này, ban giám khảo bao gồm các thầy cô giáo và một số chuyên gia từ bên ngoài. Điều đặc biệt là ban giám khảo được yêu cầu phải chấm điểm một cách khách quan và không để bất kỳ yếu tố cá nhân nào ảnh hưởng đến quyết định của mình.

    Trong cuộc thi, có một bạn thí sinh mà em biết khá rõ và bạn ấy rất nổi bật về mặt học thuật cũng như hoạt động ngoại khóa. Mọi người, bao gồm cả em, đều nghĩ rằng bạn ấy chắc chắn sẽ đạt giải cao nhất. Tuy nhiên, trong phần thi hùng biện của mình, bạn ấy có vẻ hơi căng thẳng và không thể hiện được hết khả năng của mình. Ngược lại, một bạn thí sinh khác, tuy ít nổi bật hơn trong các hoạt động thường ngày, lại có một phần trình bày rất ấn tượng và logic.

    Khi đến phần chấm điểm, ban giám khảo đã xem xét kỹ lưỡng từng phần thi và dựa vào các tiêu chí đã đặt ra trước đó, như nội dung, phong cách trình bày, và cách trả lời câu hỏi. Kết quả cuối cùng, bạn thí sinh thứ hai đã được trao giải nhất, mặc dù không phải là người mà mọi người mong đợi ban đầu.

    Ban giám khảo đã giải thích rất rõ ràng về quyết định của họ, rằng họ đánh giá dựa trên màn trình diễn thực tế trong cuộc thi chứ không phải dựa trên thành tích hay danh tiếng của các thí sinh. Điều này đã thể hiện sự khách quan và công bằng của họ, và dù có bất ngờ, mọi người đều phải thừa nhận rằng quyết định đó là hợp lý.

=> Bài học rút ra từ câu chuyện trên: Sự khách quan và công bằng không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện, nhưng nếu chúng ta tuân thủ các nguyên tắc và tiêu chí rõ ràng, chúng ta có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và được mọi người tôn trọng.

- Các HS khác nhận xét, nêu ý kiến khác (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và tuyên dương tinh thần học của HS.

- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Trong xã hội, mỗi cá nhân, mỗi nhóm người có những nhu cầu và lợi ích khác nhau. Để đảm bảo lợi ích chính đáng cho mỗi cá nhân và giải quyết hài hòa các mối quan hệ, góp phần xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ, chúng ta cần phải có sự khách quan, công bằng trong đánh giá và ứng xử. Để tìm hiểu rõ hơn về khách quan và công bằng, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay - Bài 4. Khách quan và công bằng.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu những biểu hiện và ý nghĩa của khách quan

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được những biểu hiện và ý nghĩa của khách quan.

b. Nội dung: 

GV hướng dẫn HS đọc thông tin trong SGK tr.19-20 và thực hiện yêu cầu.

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về những biểu hiện và ý nghĩa của khách quan. 

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về những biểu hiện và ý nghĩa của khách quan. 

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cách thực hiện và tầm quan trọng của tính khách quan trong công việc

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin trong SGK tr.19-20 để trả lời câu hỏi: Để thực hiện được tính khách quan, người cán bộ kiểm sát phải làm gì? Điều gì sẽ xảy ra nếu họ thiếu khách quan trong công việc?

- GV cung cấp thêm tư liệu cho HS:

Tư liệu: “Các thế hệ cán bộ ngành Kiểm sát nhân dân mãi mãi ghi nhớ và làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ Kiểm sát phải: Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh,  đồng chí Hoàng Quốc Việt chụp ảnh lưu niệm với Đoàn đại biểu VKSND Trung Quốc nhân dịp Đoàn đến thăm,  làm việc tại Việt Nam

Ảnh minh họa

Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kiểm sát: Công minh, chính trực, khách quan, 

thận trọng, khiêm tốn

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin trong SGK tr.19-20 và trả lời câu hỏi.

- GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện một số HS trình bày câu trả lời.

- GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.

1. Những biểu hiện và ý nghĩa của khách quan

a. Tìm hiểu cách thực hiện và tầm quan trọng của tính khách quan trong công việc

- Để thực hiện được tính khách quan, người cán bộ kiểm sát phải:

+ Chí công vô tư;

+ Luôn tôn trọng sự thật khách quan;

+ Giải quyết công việc theo đúng pháp luật và quy định của Ngành;

+ Không vì lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, không thiên vị hoặc áp đặt định kiến cá nhân chủ quan bất cứ bên nào trong giải quyết vụ án, vụ việc…

- Nếu thiếu khách quan trong công việc sẽ dẫn tới:

+ Oan sai, xét xử không đúng người, đúng tội;

+ Làm mất niềm tin trong nhân dân;

+ Làm suy giảm hiệu lực và sức mạnh của bộ máy nhà nước.

 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các biểu hiện và ý nghĩa của tính khách quan

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi, đọc thông tin trong SGK tr.19-20 để trả lời câu hỏi: Qua thông tin trên em hãy chỉ ra các biểu hiện và ý nghĩa của khách quan.

Khách quan là tôn trọng sự thật

- GV mở rộng kiến thức, yêu cầu HS làm việc cặp đôi và trả lời câu hỏi: Phân biệt khách quan và chủ quan

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin trong SGK tr.19-20 để trả lời câu hỏi.

- GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời HS nêu về biểu hiện và ý nghĩa của khách quan.

Khách quan

Chủ quan

- Xuất phát từ thực tế.

- Phản ánh thực tế một cách trung thực, tôn trọng sự thật.

- Đánh giá đối tượng dựa trên dữ liệu có thể quan sát, đo lường và chứng minh được.

 

- Xuất phát từ quan điểm, giả thuyết, cảm nhận hoặc ý kiến cá nhân của người đánh giá. 

- Gây ảnh hưởng đến quá trình đánh giá và dẫn đến kết quả không công bằng hoặc không chính xác.

- Là một tiêu chuẩn đánh giá được chấp nhận và áp dụng rộng rãi trong khoa học và công việc.

- Thường bị coi là không chính thức hoặc không đáng tin cậy.

Đánh giá khoa học và khách quan, có thể kiểm chứng được.

Đánh giá dựa trên cảm nhận, trực giác hoặc ý tưởng cá nhân của người đánh giá.

- GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV rút ra kết luận về biểu hiện và ý nghĩa của khách quan. 

- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.

b. Tìm hiểu các biểu hiện và ý nghĩa của khách quan

- Biểu hiện của khách quan:

+ Xuất phát từ thực tế.

+ Phản ánh thực tế một cách trung thực, tôn trọng sự thật.

+ Đánh giá đối tượng dựa trên dữ liệu có thể quan sát, đo lường và chứng minh được.

- Ý nghĩa của khách quan: 

+ Giúp nhìn nhận, đánh giá đúng bản chất của sự vật, sự việc, con người.

+ Đưa ra các quyết định chính xác trong công việc và cách ứng xử văn hoá trong các mối quan hệ. 

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về tác hại của nhận thức và hành vi thiếu khách quan

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cung cấp một số hình ảnh về khách quan và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Theo em, nhận thức và hành vi thiếu khách quan sẽ có tác hại gì?

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Ai hiểu biết hơn”:

- GV phổ biến luật chơi cho HS:

+ HS chia làm hai đội và ghi vào bảng phụ các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về khách quan / thiếu khách quan. 

+ Sau thời gian 3 phút, đội nào có nhiều đáp án đúng hơn thì sẽ chiến thắng.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát hình ảnh để tìm hiểu thêm về khách quan.

- GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện một số HS trình bày câu trả lời.

- GV mời hai đội chơi trả lời câu hỏi:

+ Ca dao, tục ngữ, thành ngữ về khách quan:

  • Quân pháp bất vị thân.

  • Nói có sách mách có chứng.

+ Ca dao, tục ngữ, thành ngữ về thiếu khách quan:

  • Yêu nhau cau sáu bổ ba

Ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười.

  • Nhất bên trọng nhất bên khinh.

  • Yêu ai yêu cả đường đi

Ghét ai ghét cả tông ti họ hàng.

- GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nội dung tiếp theo.

c. Tìm hiểu tác hại của nhận thức và hành vi thiếu khách quan

Nếu nhận thức và hành vi thiếu khách quan:

+ Dễ dẫn tới những sai lầm trong công việc và ứng xử.

+ Ảnh hưởng tiêu cực tới các mối quan hệ.

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu công bằng và biểu hiện của công bằng

a. Mục tiêu: HS nêu được những biểu hiện và ý nghĩa của công bằng.

b. Nội dung: 

GV hướng dẫn HS quan sát hình ảnh kết hợp đọc trường hợp trong SGK tr.20-21 và thực hiện yêu cầu.

- GV rút ra kết luận về những biểu hiện và ý nghĩa của công bằng. 

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về những biểu hiện và ý nghĩa của công bằng. 

d. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu những biểu hiện của công bằng / thiếu công bằng

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc theo 6 nhóm (3 nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ).

- GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm: Em hãy chỉ ra những biểu hiện của công bằng / thiếu công bằng trong các thông tin, trường hợp trên.

+ Nhóm 1, 2: Đọc thông tin 1 - SGK tr.20.

+ Nhóm 3, 4: Đọc trường hợp 2 - SGK tr.20.

+ Nhóm 5, 6: Đọc trường hợp 3 - SGK tr.21.

- GV trình chiếu cho HS xem clip để hiểu thêm về công bằng: 

Video: Dựng tượng vua Lý Thái Tông làm biểu tượng ngành toà án.

https://www.youtube.com/watch?v=VtlcJ_o7agM 

- GV liên hệ thực tế, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy kể một số tình huống trong cuộc sống mà em được nghe kể hoặc chứng kiến thể hiện sự công bằng / thiếu công bằng.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin trong SGK tr.20-21và trả lời câu hỏi.

- HS liên hệ bản thân, vận dụng hiểu biết để kể thêm một số tình huống thể hiện công bằng / thiếu công bằng trong cuộc sống.

- GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm HS trình bày câu trả lời.

- GV mời một số HS kể một số hoạt động cộng đồng thường được tổ chức ở trường, địa phương.

Gợi ý: 

+ Tình huống thể hiện sự công bằng:

  • Trong thi đấu thể thao, trọng tài tuân thủ theo điều lệ thi đấu, không thiên vị cá nhân hay đội nào.

  • Khi chấm bài, người giáo viên chấm đúng theo năng lực học tập của từng em học sinh, không vì ưu ái mà cho điểm một số học sinh này cao hơn học sinh khác.

+ Tình huống thể hiện sự thiếu công bằng:

  • Trong khi bầu lớp trưởng, bạn A đã tự lấy phiếu của bạn B cùng bàn để bầu cho người mình chọn.

  • Cô M tiết lộ dạng đề thi cho một số em học sinh đi học thêm ở nhà cô. 

- GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.

2. Công bằng và biểu hiện của công bằng

a. Tìm hiểu những biểu hiện của công bằng / thiếu công bằng

(Bảng đính kèm phía dưới Nhiệm vụ)

 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu ý nghĩa của công bằng và tác hại của thiếu công bằng

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng trong cuộc sống. 

- GV mở rộng kiến thức, trình chiếu cho HS đọc câu chuyện dưới đây và trả lời câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về hành động của Bác Hồ?

Chuyện kể rằng, trong những ngày sống ở Việt Bắc, một lần Bác đi công tác, có hai đồng chí đi cùng. Vì sợ Bác mệt, nên hai đồng chí định mang hộ ba lô cho Bác, nhưng Bác nói: “Đi đường rừng, leo núi ai mà chẳng mệt, tập trung đồ vật cho một người mang đi thì người đó càng chóng mệt. Cứ phân ra mỗi người mang một ít”. Khi mọi thứ đã được phân ra cho vào 3 ba lô rồi, Bác còn hỏi thêm: “Các chú đã chia đều rồi chứ?”. Hai đồng chí trả lời: “Thưa Bác, rồi ạ”.

Ba người lên đường; khi dừng chân, Bác đến chỗ đồng chí bên cạnh, xách chiếc ba lô lên và hỏi: “Tại sao ba lô của chú nặng mà Bác lại nhẹ?”. Rồi Bác mở cả 3 chiếc ba lô ra xem thì thấy ba lô của Bác nhẹ nhất, chỉ có chăn, màn. Bác không đồng ý và nói: “Chỉ có lao động thật sự mới đem lại hạnh phúc cho con người”. Hai đồng chí kia lại phải san đều các thứ vào 3 chiếc ba lô.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc các trường hợp trong SGK tr.20-21 và thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi.

- GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 - 2 HS nêu ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng trong cuộc sống.

- GV mời đại diện 1 - 2 HS trả lời câu hỏi mở rộng.

Câu chuyện cho chúng ta được bài học về sự san sẻ cùng nhau, nhất là trong những lúc khó khăn, hoạn nạn; mỗi người đừng dựa vào địa vị, quyền hạn của mình mà thể hiện quyền uy rồi sai bảo cấp dưới, bắt người dưới phải phục tùng, phục vụ. Đó là sự công bằng, bởi chức vụ chỉ áp dụng trong công tác ở cơ quan, đơn vị và kể cả trong công tác cũng phải có sự bình đẳng chứ không chỉ có trật tự hành chính, thứ bậc. Mỗi người thể hiện sự công bằng với mọi người, nhất là người dưới, thì mới khiến người khác khâm phục, nể trọng, yêu quý.

- GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). 

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo.

b.  Ý nghĩa của công bằng và tác hại của thiếu công bằng

(Bảng đính kèm phía dưới Nhiệm vụ)

 

BẢNG TỔNG HỢP NHỮNG BIỂU HIỆN 

CỦA CÔNG BẰNG / THIẾU CÔNG BẰNG.

Ý NGHĨA CỦA CÔNG BẰNG / 

TÁC HẠI CỦA THIẾU CÔNG BẰNG

Thông tin / trường hợp

Công bằng / thiếu công bằng

Ý nghĩa / tác hại trong từng trường hợp

Ý nghĩa / tác hại trong cuộc sống

1

Công bằng được hiểu là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của con người trước pháp luật. Cốt lõi của công bằng là công bằng về cơ hội phát triển, nghĩa là tạo cơ hội như nhau cho mọi người, có tính đến yếu tố khác biệt, người yếu thế hơn sẽ được tạo điều kiện tốt hơn để có cơ hội như người mạnh hơn.

Công bằng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi cá nhân, góp phần xây dựng xã hội bình đẳng, dân chủ, văn minh.

Công bằng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi cá nhân, giú con người có cơ hội phát triển bình đẳng với nhau, giúp họ cảm thấy được tôn trọng, tự tin hơn trong cuộc sống. Công bằng cũng góp phần xây dựng xã hội bình đẳng, dân chủ, văn minh. 

2

H  được hưởng những chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho HS dân tộc thiểu số. Đó là công bằng (người yếu thế hơn sẽ được tạo điều kiện tốt hơn để có cơ hội như người mạnh hơn).

Công bằng giúp H có cơ hội phát triển để thực hiện mong muốn của mình. 

3

Anh Y được mời vào khám trước do có người quen là nhân viên làm việc tại phòng khám, đó là thiếu công bằng (không có sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa anh Y và người khác). 

Thiếu công bằng sẽ dẫn tới bất bình đẳng, lợi cho anh Y nhưng thiệt cho người khác, gây bức xúc cho người khác.

Thiếu công bằng sẽ dẫn tới bất công, bất bình đẳng, mâu thuẫn, xung đột trong các mối quan hệ. 

-----------------------------------

------------------- Còn tiếp -------------------

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (400k)
  • Giáo án Powerpoint (500k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (250k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(250k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (250k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • .....
  • Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm

Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 900k

=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách tải hoặc nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

Xem toàn bộ: Giáo án công dân 9 kết nối tri thức đủ cả năm

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 9 KẾT NỐI TRI THỨC

Giáo án ngữ văn 9 kết nối tri thức
Giáo án toán 9 kết nối tri thức
Giáo án đại số 9 kết nối tri thức
Giáo án hình học 9 kết nối tri thức

Giáo án khoa học tự nhiên 9 kết nối tri thức
Giáo án hoá học 9 kết nối tri thức
Giáo án vật lí 9 kết nối tri thức
Giáo án sinh học 9 kết nối tri thức

Giáo án công nghệ 9 - Định hướng nghề nghiệp kết nối tri thức
Giáo án công nghệ 9 - Lắp đặt mạch điện trong nhà kết nối tri thức
Giáo án công nghệ 9 - Trồng cây ăn quả kết nối tri thức
Giáo án công nghệ 9 - Chế biến thực phẩm kết nối tri thức

Giáo án lịch sử và địa lí 9 kết nối tri thức
Giáo án lịch sử 9 kết nối tri thức
Giáo án địa lí 9 kết nối tri thức
Giáo án công dân 9 kết nối tri thức

Giáo án tin học 9 kết nối tri thức
Giáo án mĩ thuật 9 kết nối tri thức
Giáo án âm nhạc 9 kết nối tri thức
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 kết nối tri thức
Giáo án thể dục 9 kết nối tri thức

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 9 KẾT NỐI TRI THỨC

Giáo án powerpoint ngữ văn 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint toán 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint đại số 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint hình học 9 kết nối tri thức

Giáo án powerpoint Khoa học tự nhiên 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint Sinh học 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint hoá học 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint vật lí 9 kết nối tri thức

Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Định hướng nghề nghiệp kết nối tri thức
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Lắp đặt mạch điện trong nhà kết nối tri thức
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Trồng cây ăn quả kết nối tri thức
Giáo án powerpoint Công nghệ 9 - Chế biến thực phẩm kết nối tri thức

Giáo án powerpoint lịch sử và địa lí 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint lịch sử 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint địa lí 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint công dân 9 kết nối tri thức

Giáo án powerpoint tin học 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint mĩ thuật 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint âm nhạc 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 9 kết nối tri thức

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 9 KẾT NỐI TRI THỨC

Giáo án dạy thêm ngữ văn 9 kết nối tri thức
Giáo án dạy thêm toán 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint dạy thêm ngữ văn 9 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint toán 9 kết nối tri thức

Tài liệu giảng dạy

Xem thêm các bài khác

I. GIÁO ÁN WORD GIÁO DỤC CÔNG DÂN 9 KẾT NỐI TRI THỨC

BÀI 1 – 5

Giáo án Công dân 9 kết nối Bài 1: Sống có lí tưởng
Giáo án Công dân 9 kết nối Bài 2: Khoan dung
Giáo án Công dân 9 kết nối Bài 3: Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng
Giáo án Công dân 9 Kết nối bài 4: Khách quan và công bằng
Giáo án Công dân 9 Kết nối bài 5: Bảo vệ hoà bình

BÀI 6 – 10

Giáo án Công dân 9 Kết nối bài 6: Quản lí thời gian hiệu quả
Giáo án Công dân 9 Kết nối bài 7: Thích ứng với thay đổi
Giáo án Công dân 9 Kết nối bài 8: Tiêu dùng thông minh
Giáo án Công dân 9 Kết nối bài 9: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
Giáo án Công dân 9 Kết nối bài 10: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế

II. GIÁO ÁN POWERPOINT GIÁO DỤC CÔNG DÂN 9 KẾT NỐI TRI THỨC

BÀI 1 – 5

Giáo án điện tử Công dân 9 kết nối Bài 1: Sống có lí tưởng
Giáo án điện tử Công dân 9 kết nối Bài 2: Khoan dung
Giáo án điện tử Công dân 9 kết nối Bài 3: Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng
Giáo án điện tử Công dân 9 kết nối Bài 4: Khách quan và công bằng
Giáo án điện tử Công dân 9 kết nối Bài 5: Bảo vệ hoà bình

BÀI 6 – 10

Giáo án điện tử Công dân 9 kết nối Bài 6: Quản lí thời gian hiệu quả
Giáo án điện tử Công dân 9 kết nối Bài 7: Thích ứng với thay đổi
Giáo án điện tử Công dân 9 kết nối Bài 8: Tiêu dùng thông minh
Giáo án điện tử Công dân 9 kết nối Bài 9: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
Giáo án điện tử Công dân 9 kết nối Bài 9: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí (P2)
Giáo án điện tử Công dân 9 kết nối Bài 10: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế
Giáo án điện tử Công dân 9 kết nối Bài 10: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế (P2)

Chat hỗ trợ
Chat ngay