Giáo án điện tử chuyên đề Lịch sử 12 kết nối CĐ 2 Phần 2: Nhật Bản từ năm 1973 đến nay
Tải giáo án điện tử Chuyên đề học tập Lịch sử 12 kết nối tri thức CĐ 2 Phần 2: Nhật Bản từ năm 1973 đến nay. Bộ giáo án chuyên đề được thiết kế sinh động, đẹp mắt. Thao tác tải về đơn giản, dễ dàng sử dụng và chỉnh sửa. Thầy, cô kéo xuống để xem chi tiết.
Xem: => Giáo án lịch sử 12 kết nối tri thức
Click vào ảnh dưới đây để xem 1 phần giáo án rõ nét
Xem toàn bộ: Giáo án điện tử chuyên đề lịch sử 12 kết nối tri thức
CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC MỚI!
CHUYÊN ĐỀ 2: NHẬT BẢN – HÀNH TRÌNH LỊCH SỬ
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
NỘI DUNG BÀI HỌC
Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1973).
I
Nhật Bản từ năm 1973 đến nay.
II
Bài học thành công của Nhật Bản.
III
II
NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NAY
1. Thời kì khủng hoảng và điều chỉnh (1973 – 2000)
Phụ thuộc nhiều vào dầu mỏ nhập khẩu (99,7%)
Nhật Bản là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nhất của cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973:
Chịu ảnh hưởng lớn nhất.
Thiếu nguồn cung dầu.
Các ngành sản xuất đều đình đốn.
Giá cả mặt hàng tăng cao.
Người dân Nhật Bản tranh giành đồ trong siêu thị
– ảnh hưởng của khủng hoảng dầu mỏ 1973
khai thác mục Em có biết, thông tin mục II.1.a SGK tr.29 và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu biểu hiện của sự phát triển không ổn định về kinh tế của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 2000.
Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện những chính sách nào để khắc phục hậu quả nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973? Kết quả của việc thực hiện những chính sách này là gì?
Giai đoạn những năm 80 của thế kỉ XX và từ cuối năm 1986 đến đầu năm 1991, kinh tế của Nhật Bản có biểu hiện gì?
TƯ LIỆU MỞ RỘNG: Sự phát triển không ổn định về kinh tế của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 2000.
4.1. “Hiện tượng bong bóng kinh tế” (đôi khi còn gọi là “bong bóng đầu cơ; “bong bóng thị trường”, “bong bóng tài chính” hay “speculative mania”) là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường trong đó giá hàng hoá hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến một mức giá vô lí hoặc mức giá không bền vững.
Mức giá cao thái quá này của thị trường không hề phản ánh mức độ thoả dụng hay sức mua của người tiêu dùng theo như các lí thuyết kinh tế thông thường. Bong bóng kinh tế xuất hiện khi có hiện tượng đầu cơ đối với các tài sản cơ sở, làm cho giá bị đẩy lên cao, do vậy, càng khuyến khích hoạt động đầu cơ hơn nữa. Theo sau bong bóng kinh tế bao giờ cũng là một cú giảm giá đột ngột, được gọi là sự sụp đổ của thị trường hay “bong bóng vỡ”. Cả giai đoạn bong bóng phình to và giai đoạn bong bóng nổ đều là kết quả của hiện tượng “phản ứng thuận chiều”, khi đại đa số những người tham gia thị trường đều có phản ứng đồng nhất với nhau. Giá cả trong giai đoạn bong bóng kinh tế bao giờ cũng biến động vô cùng thất thường, hỗn loạn và gần như không thể dự đoán được nếu chỉ căn cứ vào cung, cầu trên thị trường.
TƯ LIỆU MỞ RỘNG: Sự phát triển không ổn định về kinh tế của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 2000.
Bong bóng là gì?
- Một chu kì kinh tế đặc trưng bởi quá trình mở rộng nhanh chóng sau một giai đoạn thị trường thu nhỏ trầm lắng.
- Hiện tượng giá tài sản tăng bùng phát, thường vượt ra ngoài giới hạn đảm bảo của các hệ số tài chính cơ bản và xuất hiện ở một số ngành nhất định, tiếp sau hiện tượng này là sự sụt giá rất nhanh và mạnh cùng làn sóng ồ ạt bán ra.
- Là một học thuyết mô tả hiện tượng giá chứng khoán vượt quá giá trị chính xác của chúng và cứ tiếp tục tăng như vậy cho đến khi giá đột ngột rơi tự do và quả bong bóng vỡ.
TƯ LIỆU MỞ RỘNG: Sự phát triển không ổn định về kinh tế của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 2000.
4.2. “Nhật Bản phái dành một phần ngày càng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân để nhập khẩu nguyên vật liệu. Theo thống kê của Bộ Tài chính Nhật, tổng giá trị nhập khẩu nguyên liệu của Nhật Bản năm 1978 là 12,36 tỉ USD, chiếm 32,9 % tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 1984 tỉ lệ đó tăng lên tới 45,6 %,... Có thể nói, trong suốt thời kì tăng trưởng cao sau chiến tranh, mỗi bước phát triển đi lên của nền kinh tế Nhật là một bước làm xói mòn thêm cơ sở tồn tại của chính nó, đó là cơ sở nguyên liệu, năng lượng”.
(Lưu Ngọc Trịnh, Kinh tế Nhật Bản: Những thăng trầm trong lịch sử, NXB Thống kê, Hà Nội, 1998, tr.283 - 284)
a
Sự phát triển không ổn định về kinh tế
a.1. Tình hình:
1
2
3
1973 - 1980
Những năm 80 của TK XX
Cuối 1986 - 1991
4
Những năm 90 của TK XX
1
1973 - 1980
Nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ.
Mọi người xếp hàng dài gần Cửa hàng Daimaru Peacock ở Osaka để mua giấy vệ sinh trong bối cảnh khủng hoảng dầu mỏ, trong bức ảnh chụp tháng 11 năm 1973 này
Cảnh hoảng loạn mua giấy vệ sinh trong cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973
Chính phủ thực hiện hàng loạt chính sách.
Tập trung vào nhóm chính sách về năng lượng và kinh tế.
Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, tài chính.
- Khắc phục được hậu quả của cuộc khủng hoảng.
- Duy trì được vị trí nền kinh tế lớn thứ hai trong hệ thống tư bản.
- Tạo động lực cho sự phát triển ở giai đoạn sau.
Đường phố thủ đô Tokyo, Nhật Bản năm 1975
Tàu chở dầu Rio Horizonte tại bến cảng ở Tokyo, Nhật Bản năm 1974
2
Những năm 80 của TK XX
Điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Chú trọng mở cửa thị trường trong nước, giảm bớt phụ thuộc vào xuất khẩu.
Trở thành siêu cường tài chính số một thế giới.
Khách hàng tại một ki-ốt ở ga Matsumoto, 1982
Ánh đèn đêm ở khu Ginza, Tokyo năm 1980.
Một góc phố Tokyo năm 1980 nhìn từ trên cao.
Bức thanh thanh bình của miền quê Nhật Bản năm 1980.
Hàng quán bên trong nhà ga Tokyo
3
Cuối 1986 - 1991
Thời kì “kinh tế bong bóng”.
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ tài chính.
Kinh tế bị “sốc” mạnh, đi xuống.
Nền kinh tế bong bóng của Nhật Bản đã đẩy giá cổ phiếu lên mức cao không tưởng
Thời kỳ bong bóng kinh tế tại Nhật Bản diễn ra trong 4 năm, nhưng phải mất 20 năm để phục hồi.
Sở giao dịch chứng khoán Tokyo trong thời kỳ bong bóng vào tháng 12 năm 1989.
Nhật Bản trong thập kỉ bùng nổ kinh tế, trước khi bong bóng vỡ tung
3
Những năm 90 của TK XX
Lâm vào tình trạng trì trệ, suy giảm kéo dài.
Vẫn là một trong những trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.
Một con đường ở Nagasaki, thành phố nằm ở vùng ven biển phía Tây Kyushu vào những năm 1990.
a.2. Nguyên nhân
Khai thác thông tin mục II.1.a SGK tr.30 và trả lời câu hỏi: Hãy giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển không ổn định về kinh tế của Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 2000.
Chính sách tài chính của Chính phủ không được tiến hành kịp thời và chưa thực sự hiệu quả để đưa nền kinh tế ra khỏi suy thoái.
Lợi nhuận từ xuất khẩu không được sử dụng hiệu quả cho thị trường trong nước.
Tình trạng già hoá dân số gia tăng. Sự suy giảm lực lượng lao động dẫn tới giảm lợi nhuận và tác động đến chiến lược kinh doanh của các nhà đầu tư.
Vì sao có sự phát triển không ổn định nhưng Nhật Bản vẫn là một trong những trung tâm kinh tế lớn của thế giới?
Đội ngũ lao động cần cù, có tay nghề cao (nhân tố hàng đầu cho sự phát triển kinh tế).
Chính sách quản lí hiệu quả, áp dụng thành công các thành tựu khoa học, kĩ thuật.
Chi phí quốc phòng ít.
Tận dụng yếu tố bên ngoài, chớp thời cơ, vượt qua thử thách thành công.
Sự phát triển không ổn định của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 2000 xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Các chính sách tài chính không kịp thời và chưa hiệu quả.
- Lợi nhuận xuất khẩu không sử dụng hiệu quả trong nước, kinh tế suy giảm, không đủ vốn đầu tư cho công ty mới.
- Tình trạng già hóa dân số làm suy giảm lực lượng lao động, tác động đến chiến lược kinh doanh của các nhà đầu tư.
b
Tình hình chính trị, xã hội
THẢO LUẬN NHÓM ĐÔI
Khai thác Hình 6 – 7,, mục Em có biết, thông tin mục II.1.b SGK tr.30, 31 và trả lời câu hỏi: Nêu những nét chính về tình hình chính trị, xã hội Nhật Bản trong những năm 1973 – 2000.
Hình 6. Thủ tướng
Phu-cư-đa Ta-kê-ô
(1905 – 1955)
Hình 7. Bà Đô-ki
Ta-ka-kô
Sinh viên tốt nghiệp xếp hàng dài trong hội chợ việc làm tại Tokyo năm 2000.
Những thanh niên tại Nhật Bản “không học vấn, không việc làm, không được huấn luyện” được gọi là NEET
TƯ LIỆU MỞ RỘNG: Tình hình chính trị, xã hội của Nhật Bản giai đoạn 1973 - 2000.
5.1. ASEAN và Nhật Bản đã thiết lập quan hệ đối tác từ năm 1973. Đến năm 1977, cố Thủ tướng Nhật Bản Ta-keo Phu-cư-đa đã đề ra “Học thuyết Phu-cư-đa” lịch sử, định hình những nguyên tắc cơ bản trong chính sách ngoại giao Nhật Bản đối với ASEAN dựa trên tinh thần xây dựng mối quan hệ tin cậy “từ trái tim đến trái tim, tạo nền tảng, điểm tựa cho quan hệ đối tác chiến lược toàn diện phát triển mạnh mẽ, thực chất và hiệu quả như ngày nay, trở thành hình mẫu hợp tác trong khu vực.
Với những điểm tương đồng về văn hoá, lịch sử, con người hai bên, tư tưởng này hoàn toàn phù hợp với Việt Nam cũng như các nước ASEAN, thể hiện tinh thần hợp tác chân thành, tin cậy, hiểu biết lẫn nhau theo đúng nghĩa: Những gì xuất phát từ trái tim sẽ chạm được đến trái tim. Cả ASEAN và Nhật Bản đều có nhu cầu tăng cường hợp tác, giao lưu, bổ sung thế mạnh cho nhau, cùng phát triển thịnh vượng.
Trong các nước ASEAN, Nhật Bản đặc biệt coi trọng quan hệ gắn bó, mật thiết, tin cậy với Việt Nam. Bất kì đảng phái chính trị nào, thời kì nào cũng đều coi Việt Nam là ưu tiên trong chính sách đối ngoại.
(Theo Chân thành từ trái tim, tạo dựng tươi sáng, Báo Nhân Dân, ngày 19/12/2023)
b.1. Về chính trị
Nhật Bản và Tây Âu trở thành trung tâm kinh tế tài chính 1950 – 1973
Liên minh chặt chẽ với Mỹ.
Coi trọng quan hệ với Tây Âu.
Mở rộng đối ngoại với các đối tác khác trên toàn cầu.
b.1. Về chính trị
Duy trì hoà bình, an ninh, phát triển đất nước.
Thực hiện chính sách đối ngoại mới:
Thể hiện vai trò tích cực, mang tính xây dựng đối với nền hoà bình và thịnh vượng trên thế giới.
Fukuda Takeo phát biểu hình thành Học thuyết Fukuda tại khách sạn Manila ở Philippines
b.2. Về xã hội
- Tầng lớp trung lưu mới xuất hiện đông đảo.
- Số lượng người bị phá sản, mất việc làm, sống bằng trợ cấp xã hội nhiều.
- Phong trào nữ quyền phát triển.
Bà Đô-I Ta-ka-kô - Chủ tịch Hạ viện nữ đầu tiên tại Nhật Bản
Cường độ làm việc của Nhật Bản trong những năm 80 được mô tả là thời đại làm việc nhiều giờ, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và lòng trung thành với công ty.
Trong những năm 1980, quan hệ Nhật Bản-phương Tây diễn ra sôi động giữa cạnh tranh kinh tế và giao lưu văn hóa.
Học thuyết Phu-cư-đa:
- Thời gian: 1977.
- Nội dung: tăng cường quan hệ hợp tác với các nước Đông Nam Á.
- Phương châm: hoà bình và thịnh vượng của khu vực Đông Nam Á là mối quan tâm tối cao của Nhật Bản với tư cách là một quốc gia châu Á.
Học thuyết Phu-cư-đa:
Ba trụ cột trên kinh tế và chính trị:
Quyết tâm đóng góp cho hoà bình và thịnh vượng của Đông Nam Á và thế giới.
Làm hết sức để củng cố mối quan hệ cùng tin cậy lẫn nhau dựa trên sự hiểu biết chân thành với những nước này, trong nhiều lĩnh vực rộng lớn.
Là một đối tác bình đẳng của ASEAN, hướng tới mục tiêu thúc đẩy mối quan hệ, đóng góp vào việc xây dựng hoà bình và thịnh vượng trên khắp Đông Nam Á.
Học thuyết Phu-cư-đa:
Ý nghĩa:
- Đặt nền tảng cho chính sách ngoại giao của Nhật Bản đối với khu vực Đông Nam Á từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX.
- Thúc đẩy quan hệ ASEAN - Nhật Bản sang một bước ngoặt mới.
Lễ khánh thành bảng kỷ niệm việc hình thành Học thuyết Fukuda tại khách sạn Manila ở Philippines vào ngày 1 tháng 10 năm 2018.
Theo em, chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 2000 có gì khác so với giai đoạn 1952 – 1973?
- Chấm dứt thời kì chiếm đóng của Đồng minh.
- Đặt dưới chiếc ô bảo hộ của Mỹ, liên minh chặt chẽ với Mỹ, hợp tác với Tây Âu, phát triển quan hệ với Đông Nam Á và đưa ra nhiều học thuyết.
------------------------------
----------------- Còn tiếp ------------------
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Khi đặt nhận được những gì?
- Trắc nghiệm cấu trúc mới: 15 - 20 phiếu
- Ít nhất 5 đề thi theo mẫu mới. Có đủ: ma trận, thang điểm, đáp án...
- Giáo án đồng bộ word + PPT: Đủ chuyên đề I + II
- Sau đó, sẽ được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm
Phí tài liệu:
- Giáo án word: 300k/học kì - 350k/cả năm
- Giáo án powepoint: 350k/học kì - 450k/cả năm
- Trọn bộ word + PPT: 600k/học kì - 650k/cả năm
=> Chỉ gửi 350k. Tải về dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 7 ngày sau mới gửi số phí còn lại
Cách tải:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 0011004299154 - Chu Văn Trí- VCB (QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Xem toàn bộ: Giáo án điện tử chuyên đề lịch sử 12 kết nối tri thức
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 12 KẾT NỐI TRI THỨC
Giáo án toán 12 kết nối tri thức
Giáo án đại số 12 kết nối tri thức
Giáo án hình học 12 kết nối tri thức
Giáo án vật lí 12 kết nối tri thức
Giáo án hoá học 12 kết nối tri thức
Giáo án sinh học 12 kết nối tri thức
Giáo án ngữ văn 12 kết nối tri thức
Giáo án lịch sử 12 kết nối tri thức
Giáo án địa lí 12 kết nối tri thức
Giáo án kinh tế pháp luật 12 kết nối tri thức
Giáo án Công nghệ Điện - điện tử 12 kết nối tri thức
Giáo án Công nghệ 12 Lâm nghiệp - Thuỷ sản kết nối tri thức
Giáo án Tin học 12 - Định hướng Khoa học máy tính kết nối tri thức
Giáo án Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng kết nối tri thức
Giáo án thể dục 12 bóng rổ kết nối tri thức
Giáo án thể dục 12 cầu lông kết nối tri thức
Giáo án thể dục 12 bóng chuyền kết nối tri thức
Giáo án mĩ thuật 12 kết nối tri thức
Giáo án âm nhạc 12 kết nối tri thức
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 kết nối tri thức
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 12 KẾT NỐI TRI THỨC
Giáo án Powerpoint Toán 12 kết nối tri thức
Giáo án Powerpoint hình học 12 kết nối tri thức
Giáo án Powerpoint đại số 12 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint vật lí 12 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint ngữ văn 12 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint địa lí 12 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint lịch sử 12 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint địa lí 12 kết nối tri thức
Giáo án Powerpoint Kinh tế pháp luật 12 kết nối tri thức
Giáo án Powerpoint Mĩ thuật 12 kết nối tri thức
Giáo án Powerpoint Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng kết nối tri thức
Giáo án Powerpoint Tin học 12 - Định hướng Khoa học máy tính kết nối tri thức
Giáo án powerpoint Công nghệ 12 Điện - điện tử kết nối tri thức
Giáo án powerpoint Công nghệ 12 Lâm nghiệp - Thuỷ sản kết nối tri thức
Giáo án powerpoint hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 kết nối tri thức
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 12 KẾT NỐI TRI THỨC
Giáo án chuyên đề toán 12 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề vật lí 12 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề hoá học 12 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề sinh học 12 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề ngữ văn 12 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề lịch sử 12 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề địa lí 12 kết nối tri thứ
Giáo án chuyên đề kinh tế pháp luật 12 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề Công nghệ 12 Công nghệ điện - điện tử kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp - Thuỷ sản kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề Tin học 12 - Định hướng Khoa học máy tính kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng kết nối tri thức
GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ LỚP 12 KẾT NỐI TRI THỨC
Giáo án powerpoint chuyên đề ngữ văn 12 kết nối tri thức
Giáo án Powerpoint chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 kết nối tri thức
GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 12 KẾT NỐI TRI THỨC
Giáo án dạy thêm ngữ văn 12 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint dạy thêm ngữ văn 12 kết nối tri thức
Giáo án dạy thêm toán 12 kết nối tri thức
Giáo án powerpoint dạy thêm toán 12 kết nối tri thức