Giáo án gộp Địa lí 10 kết nối tri thức kì I
Giáo án học kì 1 sách Địa lí 10 kết nối tri thức. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 của Địa lí 10 KNTT. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án địa lí 10 kết nối tri thức (bản word)
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Địa lí 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất
GIÁO ÁN WORD PHẦN 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
Bài 1: Môn địa lí với định hướng nghề nghiệp
GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 1. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ
Bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ
Bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống, một số ứng dụng của GPS và bản đồ số
GIÁO ÁN WORD PHẦN 2. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 2. TRÁI ĐẤT
Bài 4: Sự hình thành trái đất, vỏ trái đất và vật liệu cấu tạo vỏ trái đất
Bài 5: Hệ quả địa lí chuyển động của trái đất
GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 3. THẠCH QUYỂN
Bài 6: Thạch quyển, thuyết kiến tạo mảng
............................................
............................................
............................................
BÀI MẪU
BÀI 8: THỰC HÀNH: SỰ PHÂN BỐ CÁC VÀNH ĐAI ĐỘNG ĐẤT, NÚI LỬA
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nhận xét và giải thích được sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa trên bản đồ.
- Đọc được bản đồ vành đai động đất, núi lửa.
2. Năng lực
- Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực riêng:
Năng lực nhận thức khoa học địa lí: nhận thức thế giới theo quan điểm không gian, giải thích hiện tượng và quá trình địa lí.
Năng lực tìm hiểu địa lí: sử dụng các công cụ địa lí học, khai thác internet phục vụ môn học,
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ, trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Tôn trọng các quy luật tự nhiên.
- Chia sẻ với người dân các nước có nhiều thiên tại.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
SGK, SGV, Giáo án.
Bản đồ các vành đai động đất, núi lửa; bản đồ các mảng kiến tạo của vỏ Trái Đất.
Hình ảnh, video về các vành đai động đất, núi lửa trên thế giới.
2. Đối với học sinh
SGK, đồ dùng học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo kết nối giữa kiến thức, kinh nghiệm của HS đối với kiến thức địa lí lớp 6 về động đất và núi lửa với bài học. Tạo hứng thú, kích thích sự tò mò của HS.
b. Nội dung: GV cho HS quan sát video và đặt câu hỏi mở đầu, HS suy nghĩ, trả lời
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra những nhận định, ý kiến cá nhân về nội lực và ngoại lực: nguyên nhân, tác động,...
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu: quan sát video và nêu nội dung của đoạn video đó?
https://www.youtube.com/watch?v=ez493c2N26A
GV đặt câu hỏi: Nguyên nhân nào gây ra động đất và núi lửa? Chúng thường phân bố ở những khu vực nào trên Trái Đất?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát, suy nghĩ và đưa ra câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 bạn đứng dậy chia sẻ quan điểm, suy nghĩ của mình:
+ Đoạn video nói đến các trận động đất và núi lửa.
+ Nguyên nhân gây ra động đất và núi lửa: do các tác động nội lực trong lòng đất.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV tiếp nhận câu trả lời, ghi nhận đáp án của HS, chưa vội kết luận đúng sai, dẫn dắt HS vào nội dung bài mới:Động đất và núi lửa là đều do những tác động nội lực sinh ra, khi hoạt động để lại nhiều hậu quả nặng nề. Vậy những khu vực nào thường xảy ra động đất, núi lửa, chúng ta cùng tìm hiểu Bài 8: Thực hành: Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu: nêu được sự phân bố của các vành đai động đất, núi lửa
b. Nội dung:
Câu 1. Dựa vào hình 8, hãy:
- Xác định các vành đai động đất, vành đai núi lửa trên thế giới.
- Cho biết động đất và núi lửa tập trung nhiều nhất ở các khu vực nào trên thế giới.
Câu 2. Dựa vào hình 6.2, hình 8 và kiến thức đã học, hãy trình bày mối quan hệ giữa sự phân bố các vành đai động đất, vành đai núi lửa với sự chuyển dịch các mảng kiến tạo.
Câu 3. Tìm hiểu thông tin, cho biết ở Việt Nam đã từng xảy ra hiện tượng động đất và núi lửa ở đâu.
c. Sản phẩm học tập: sự phân bố của các vành đai động đất, núi lửa
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 6 nhóm thảo luận theo kĩ thuật mảnh ghép: Vòng 1: Nhóm chuyên gia + Nhóm 1,2: Dựa vào hình 8, hãy:
+ Nhóm 3,4: Dựa vào hình 6.2, hình 8 và kiến thức đã học, hãy trình bày mối quan hệ giữa sự phân bố các vành đai động đất, vành đai núi lửa với sự chuyển dịch các mảng kiến tạo. + Nhóm 5,6: Tìm hiểu thông tin, cho biết ở Việt Nam đã từng xảy ra hiện tượng động đất và núi lửa ở đâu. Vòng 2: Nhóm mảnh ghép Các nhóm di chuyển theo sơ đồ và thực hiện nhiệm vụ: Trình bày sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa trên Trái Đất. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS quan sát hình, kết hợp với kiến thức đã được học sẽ dễ dàng xác định được các vành đai động đất, vành đai núi lửa và giải thích được nguyên nhân phân bố của chúng. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, - GV chuyển sang nội dung mới. | Câu 1. Các vành đai động đất, vành đai núi lửa trên thế giới: + Vành đai động đất: phía tây châu Mỹ; Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a; phía tây Thái Bình Dương, từ eo Bê-rinh, qua Nhật Bản đến Phi-líp-pin; phía nam các đại dương. + Vành đai núi lửa: phía tây châu Mỹ; đông châu Phi; Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a, tây Thái Bình Dương từ eo Bê-rinh qua Nhật Bản và đến Đông Nam Á. - Các vành đai động đất và núi lửa tập trung nhiều nhất: vành đai Thái Bình Dương, vành đai Địa Trung Hải. Câu 2. Các vành đai động đất, vành đai núi lửa thường nằm ở ranh giới giữa các mảng kiến tạo. Câu 3. Ở Việt Nam, động đất, núi lửa đã từng xảy ra: Động đất ở Việt Nam: Do nằm trong một mảng kiến tạo và xa với vùng rìa mảng, nên Việt Nam rất hiếm những trận động đất mạnh và gần như không có động đất ở mức huỷ diệt. Chỉ một số ít trận động đất được ghi nhận trong lịch sử. Trận động đất 6,1 độ rich-te xảy ra ở vùng ngoài khơi Nam Trung Bộ năm 1923, đi cùng hiện tượng phun trào núi lửa Hòn Tro. Hai trận trận động đất mạnh ghi nhận được ở nước ta là động đất Điện Biên năm 1935 cường độ 6,7 độ rich-te và động đất Tuần Giáo năm 1983 cường độ 6,8 độ rich-te. Những động đất này có chấn tiêu nông nền vùng rung động phá huỷ hẹp, xảy ra ở khu vực hẻo lánh, người ở thưa thớt nên không gây thiệt hại đáng kể. Những động đất ở vùng lân cận gây ra rung lắc ở vùng đất Việt Nam gần đây thì có động đất cường độ khoảng 7,0 độ rich-te xảy ra năm 2011 tại khu vực biên giới Mi-an-ma – Lào – Thái Lan, gây rung độngcảm nhận được ở các tỉnh miền Bắc. Những trận động đất mạnh dưới 6 độ rich-te trên đất liền Việt Nam hàng năm có khoảng chục vụ. Gần đây nhất là vào trưa ngày 27 – 07 – 2020, ở khu vực huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Trận động đất với cường độ 5,3 độ rich-te khiến cho các tỉnh, thành như Hà Nội, Phú Thọ, Hoà Bình, Thái Nguyên, Thanh Hoá xảy ra hiện tượng rung lắc. Núi lửa ở Việt Nam: Biểu hiện hoạt động núi lửa cuối cùng ở Việt Nam từng xảy ra ở ngoài khơi Phan Thiết. Vào tháng 2/1923, thủy thủ trên tàu Vacasamaru của Nhật Bản đã nhìn thấy một đám khói đen ở vùng biển này kèm theo cột hơi nước dày đặc bốc cao hơn 2.000m, cùng với những tiếng nổ mạnh. Ngày 8/3 năm đó, quá trình phun trào núi lửa đã xảy ra, nhưng yếu ớt. Ngày 15/3/1923, núi lửa tạm ngừng phun để đến 20/3/1923 nó phun trở lại lần cuối. Kết quả đợt phun trào ấy là sự hình thành của một hòn đảo từ tro bụi núi lửa. Nó được gọi là Hòn Tro. Sau này, Hòn Tro đã bị sóng gió đánh tan, do nó hình thành từ những sản phẩm núi lửa chưa được cố kết chặt chẽ. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức
b. Nội dung: Bài tập trong SBT
c. Sản phẩm học tập: Đáp án bài tập phần SBT
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS hoàn thành câu hỏi trong SBT.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận, suy nghĩ và thực hiện nhiệm vụ.
- GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm đứng dậy trình bày kết quả .
- Hoàn thành bài thực hành.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Giúp HS củng cố, vận dụng kiến thức đã học trong thực tiễn cuộc sống b. Nội dung: Sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin về các trận động đất, núi lửa mới hoạt động trên thế giới.
c. Sản phẩm học tập: thông tin các trận động đất, núi lửa trên thế giới.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS: Sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin về các trận động đất, núi lửa mới hoạt động trên thế giới.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS khai thác thông tin trên Internet để hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS báo cáo kết quả đã tìm được về động đất, núi lửa trên thế giới.
Các trận động đất lớn trên thế giới:
- Động đất và sóng thần năm 2004 được coi là thảm họa thiên tai tồi tệ nhất lịch sử tại In-đô-nê-xi-a, cường độ 9,3 độ rich-te kéo theo sóng thần ở ngoài khơi đảo Xu-ma-tra. Trận động đất và sóng thần này đã cướp đi sinh mạng của 220 000 người ở các quốc gia ven bờ Ấn Độ Dương, trong đó có 168.000 người In-đô-nê-xi-a.
- Đại thảm họa động đất Van-đi-vi-a năm 1960 là trận động đất lớn nhất ở Chi-lê từng được ghi nhận vào ngày 22 – 5 – 1960, Các nghiên cứu khác nhau đã đặt nó ở mức 9,4 – 9,6 độ rich-te, kéo dài khoảng 10 phút. Động đất gây sóng thần ảnh hưởng đến miền nam Chi-lê, Ha-oai, Nhật Bản, Phi-líp-pin, miền đông Niu Di-len, đông nam Ô-xtrây-li-a và quần đảo A-lê-ut. Tổng số người thiệt mạng từ trận động đất và sóng thần được công bố khoảng từ 1.000 – 7 000 người.
- Động đất tại A-la-xca xảy ra vào ngày 27 – 3 – 1964, được coi là trận động đất lớn thứ hai thế kỉ XX, với nguồn năng lượng được giải phóng mạnh bằng 50% của trận động đất Chi-lê năm 1960. Trận động đất diễn ra trong gần ba phút, là trận động đất mạnh nhất trong lịch sử Hoa Kỳ và Bắc Mỹ và mạnh thứ hai trong số các trận động đất từng đo bằng địa chấn kế (9,2 độ rich-te).
- Vào 14 giờ 46 phút ngày 11 – 3 – 2011, Nhật Bản phải hứng chịu một trong những trận động đất lớn nhất trong lịch sử nhân loại với 9,0 độ rich-te. Trong vòng 1 giờ xảy ra động đất, các đợt sóng thần đã phá huỷ gần như hoàn toàn nhiều thị trấn dọc bờ biển, cướp đi sinh mạng của khoảng 20 000 người, số người bị nhiễm phóng xạ là 190 người. Nhiều nơi 10 năm sau con người vẫn chưa thể sinh sống trở lại.
Các trận núi lửa lớn trên thế giới
Núi lửa ở St. Helens, Washington, Mỹ
Năm 1980, vụ phun trào của núi lửa St. Helens đã trở thành sự kiện núi lửa chết chóc nhất và có sức hủy diệt lớn nhất trong lịch sử Mỹ: 57 người chết, khoảng 520 km vuông rừng bị phá hủy và hàng nghìn động vật bị thiêu cháy.
Núi lửa Mayon ở Philippines
Mayon là núi lửa nổi tiếng nhất trong số các núi lửa đang hoạt động ở Philippines, cao tới hơn 2.400 m trên đảo Luzon. Núi lửa này rất thường xuyên phun trào, tạo ra các dòng chảy dung nham, bùn và tro rơi xuống dẫn đến việc người dân gần đó phải di tản.Vụ phun trào dữ dội nhất của nó xảy ra vào năm 1814 và đã giết chết hơn 1.200 người. Các ghi chép lịch sử về các vụ phun trào của núi lửa này có từ năm 1616. Gần đây, núi lửa Mayon đã phun trào vào tháng 1.2018 với lượng dung nham và tro bụi khổng lồ khiến hơn 56.000 người phải sơ tán.
Núi lửa Vesuvius ở Italia
Núi lửa Vesuvius là ngọn núi lửa đã tàn phá thành phố Pompeii vào năm 79 sau Công nguyên. Trong 17.000 năm qua, đã có tám vụ phun trào lớn xảy ra mang theo các dòng dung nham núi lửa có thể đạt tốc độ lên tới gần 700km/h và phá huỷ các khu vực xung quanh. Lần phun trào cuối cùng của núi lửa này được biết đến là vào năm 1944.
Núi lửa Cotopaxi ở Ecuador
Cotopaxi nằm trong dãy núi Cordillera Central của miền trung Ecuador và là một trong những ngọn núi lửa cao nhất thế giới với chiều cao gần 6.000m. Đây cũng là một trong những ngọn núi lửa hoạt động mạnh nhất của Ecuador và đã có hơn 50 vụ phun trào xảy ra kể từ thế kỷ 16. Vụ phun trào năm 1877 là vụ dữ dội nhất, tạo ra những dòng dung nham nóng bỏng chảy xa tới 100km từ núi lửa.
Lần phun trào gần đây nhất của núi lửa này là vào năm 1904, mặc dù nó đã có một số biểu hiện đáng sợ vào năm 2005. Vì núi lửa nằm gần một khu vực đông dân cư của Ecuador,hậu quả sẽ rất tàn khốc nếu nó thực sự phun trào.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét.
- GV đánh giá thái độ học tập của HS, kết thúc bài học.
*Hướng dẫn về nhà:
Hoàn thành bài thực hành và bài tập vận dụng.
Đọc trước nội dung bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- ....
Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Soạn giáo án Địa lí 10 kết nối tri thức theo công văn mới nhất