Nội dung chính Ngữ văn 12 chân trời Bài 7: Hai quan niệm về gia đình và xã hội

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 7: Hai quan niệm về gia đình và xã hội sách Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.

Xem: => Giáo án ngữ văn 12 chân trời sáng tạo

BÀI 7: TRONG ÁNH ĐÈN THÀNH THỊ (TIẾU THUYẾT HIỆN ĐẠI) 

VĂN BẢN: HAI QUAN NIỆM VỀ GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

a. Tiểu sử

- Vũ Trọng Phụng: (1912 – 1939)

- Quê quán: quê ở tỉnh Hưng Yên nhưng sinh ra và sống chủ yếu ở Hà Nội.

b. Sự nghiệp văn chương

- Ông bước vào làng báo, làng văn rất sớm (có truyện đăng báo từ năm 1930), dùng ngòi bút để kiếm sống và chống chọi một cách khó khăn với tình cảnh nghèo túng, bệnh tật.

- Ông để lại một khối lượng sáng tác lớn thuộc nhiều thể loại. Trong đó nổi bật nhất là phóng sự và tiểu thuyết: Cạm bẫy người (phóng sự - 1933), Kĩ nghệ lấy Tây (phóng sự - 1934), Cơm thầy cơm cô (phóng sự - 1936), Giông tố (Tiểu thuyết  - 1936), Số đỏ (tiểu thuyết – 1936), Vỡ đê (tiểu thuyết – 1936), Lấy nhau vì tình (tiểu thuyết – 1937), Trúng số độc đắc (tiểu thuyết – 1938)…

c. Phong cách sáng tác

- Tác phẩm của Vũ Trọng Phụng từ các bài báo, tiểu phẩm đến kịch, phong sự, truyện ngắn, tiểu thuyết… đều toát lên sự khinh bỉ sâu sắc cái xã hội đương thời mà ông nhìn nhận là đen tối, thối nát. 

- Cảm hứng vạch trần sự thật luôn chi phối ngòi bút của ông. Vũ Trọng Phụng đã xây dựng được những hình tượng nhân vật sắc nét, vừa mang tính đặc thù của một thời đại cụ thể, vừa thể hiện rõ bản chất một số trạng huống tồn tại phổ quát của cuộc sống.

2. Văn bản “Hai quan niệm về gia đình và xã hội”

2.1. Tác phẩm Số đỏ và đoạn trích Hai quan niệm về gia đình và xã hội.

+ Tiểu thuyết Số đỏ ra mắt lần đầu tiên trên Hà Nội báo từ số 40 (7/10/1936).

+ Gồm có 20 chương và được coi là một trong những tác phẩm đỉnh cao trong văn nghiệp của Vũ Trọng Phụng cũng như tiểu thuyết hiện đại Việt Nam.

+ Đoạn trích Hai quan niệm về gia đình và xã hội thuộc Chương V trong tiểu thuyết Số đỏ kể về ngày đầu tiên Xuân đến làm việc cho tiệm may Âu hóa.

2.2. Bố cục

- Có thể chia thành 2 phần như sau:

+ Phần 1: Từ đầu cho đến “ngây thơ”: Ông bà chủ tiệm may Âu hóa và ông Typn dặn dò Xuân Tóc Đỏ về những công việc ở tiệm may như một cách “giúp sức xã hội trong cuộc Âu hóa”.

+ Phần 2: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Xuân Tóc Đỏ với vợ ông Typn, thái độ đầy mâu thuẫn của ông Typn.

2.3. Tóm tắt

Sự việc 1: Xuân Tóc Đỏ xuất thân là một đứa trẻ mồ côi, thất học, lang thang đầu đường xó chợ với mái tóc đỏ hoe. Trải qua nhiều nghề kiếm sống: bán phá xa, rao bán thuốc lá lậu, nhặt bóng sân quần vợt....

+ Sự việc 2: Được bà Phó Đoan một me Tây dâm đãng chú ý và bảo lãnh cho thoát khỏi tù tội, giới thiệu đến làm việc cho tiệm may Âu hóa của vợ chồng Văn Minh.

+ Sự việc 3: Xuân gia nhập vào giới thượng lưu với danh xưng “sinh viên trường thuốc”. Nhờ vô tình gây ra cái chết của cụ cố tổ, ông nội Văn Minh, giúp con cháu được hưởng trọn gia tài nên Xuân được cả gia đình Văn Minh biết ơn và dự định gả cô Tuyết – em út Văn Minh cho hắn. 

+ Sự việc 4: Xuân Tóc Đỏ tham gia giải quần vợt nhân dịp sinh nhật Vua Xiêm sang Bắc Kì, dùng thủ đoạn loại bỏ các đối thủ mạnh nhất và trở thành người duy nhất đấu với quán quân Xiêm.

+ Sự việc 5: Xuân được lệnh thua nhưng nhân đó hắn đã diễn thuyết để biến trận thua của mình trở thành sự hi sinh vì nghĩa lớn.

+ Sự việc 6: Xuân được tung hô thành “anh hùng cứu quốc” và được nhân Huân chương Bắc đẩu bội tinh, mời tham gia các hội nhóm cải cách xã hội và hứa hôn với cô Tuyết.

II. Khám phá văn bản

1. Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của tiểu thuyết hiện đại: ngôn ngữ, diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật 

a. Nhân vật Xuân Tóc Đỏ

Với kinh nghiệm bán báo dạo, bán thuốc lậu, nhặt bóng ở sân quần vợt... Xuân có lợi thế là tinh ranh, quan sát giỏi, khéo nói, khéo nịnh nọt, phản ứng nhanh nhạy. Đó là những đặc tính hắn thu nhận được từ đời sống lang thang trên lề đường.

- Xuân chiếm được lòng tin của vợ ông Typn nhờ tinh ranh, nhanh chóng học được từ ông bà Văn Minh và ông Typn cách tự tô vẽ cho bản thân những giá trị mình không có (ưỡn ngực lên, giấu cái chổi lông gà sau lưng, nghiêm trang: tôi?...là...là... một người dự phần trong việc Âu hóa); quan sát giỏi (Xuân Tóc Đỏ nhìn qua cái áo dài giản dị, cổ áo không thuộc mốt lá sen cũng như không thuộc mốt bánh bẻ, cái quần trắng giản dị, kín đạo, đôi giầy nhung đen không cầu kì mấy, thì chỉ thấy nó có vẻ đứng đắn thôi); phản ứng nhanh nhạy, nắm bắt tâm lí không hài lòng về chồng của bà Typn để bán hàng (Bà là vợ ông Typn mà ăn vận thế, e rằng hủ lậu đấy... thế là một sự trở ngại trên đường tiến hóa! Mà muốn phản đối lại việc ấy, bà chỉ còn có một cách là chiếu cố đến bản hiệu mà may ngay một bộ quần áo....); khéo nói và khéo nịnh nọt (nói như một cái kèn hát, tôi xin che chở phái đẹp trong cuộc Âu hóa...)

- Công việc ở tiệm may dạy cho Xuân về những giá trị ảo, lòe loẹt nhưng rỗng tuếch của xã hội thượng lưu Hà Nội thời thuộc địa và sự mánh khóe, giả dối, hai mặt của xã hội đó. Điều này thể hiện cả ở vợ chồng Văn Minh, ông Typn và ông nhà báo.

+ Trong đoạn trích có thể thấy Xuân đã học rất nhanh cái tên lòe loẹt (ngây thơ, chinh phục...) của những bộ trang phục vốn dĩ chỉ là lố lăng, hở hang; những mánh khóe bán hàng bằng cách lên mặt ban ơn cho khách hàng và xã hội (chỉ bảo cho khách có một cái gu, cải cách xã hội, có trách nhiệm quốc dân văn minh hay là dã man...) Đồng thời, Xuân cũng hiểu rất nhanh cái gọi là giá trị “văn minh”, đó chỉ là cái vỏ giả dối che đậy sự ích kỉ, bảo thủ bên trong. Tất cả điều đó được Xuân vận dụng triệt để trong hành trình tiến thân sau này, khi hắn ta dùng mánh khóe và sự giả dối của giải cấp thượng lưu để lừa gạt chính họ, leo lên vị trí rể nhà Văn Minh và “anh hùng cứu quốc”.

b. Nhân vật ông Typn

Ứng xử của ông Typn

Lời nói

Hành động

Với Xuân

- “... anh phải biết tên các đồ hàng, các mốt y phục, để cho khách vào hàng thì có thể chỉ bảo cho khách có một cái gu!”

- “Mỗi khi có một người bằng lòng may một bộ y phục tân thời, thế là nước nhà lại có thêm một người tiến bộ”.

- “Lạm quyền! Đấy là công việc của tay-ơ. Là của tôi! Là của một mình tôi!”.

- Trợn mắt, so vai, trỏ mặt Xuân.

- Lôi đến trước chiếc ma-nơ-canh.

Với bà Typn

- “Câm đi! Thối chưa?”

- “Khi người tanois phụ nữ... là nói vợ con chị em người khác, chứ không phải vợ con chị em của ta!”.

- “Đàn bà cứ nhốt trong buồng”.

Lôi lấy tay vợ ông, kéo xềnh xệch ra cửa, hầm hầm gắt mắng.

- Tính cách của ông Typn: Thô bạo, lỗ mãng với người yếu thế hơn mình (như Xuân và vợ mình), nhưng lại tỏ ra kẻ cả, cao ngạo, đạo đức giả.

- Quan niệm của ông Typn về việc “cải cách trang phục” và “cải cách xã hội”: Phụ nữ cần thay đổi trang phục tân thời, nhưng vợ ông thì không; xã hội cần Tây hóa, nhưng gia đình ông vẫn phải theo lối cổ (điều đó thể hiện cả trong lời nói lẫn trong cách hành xử thô bạo, áp đặt của ông đối với vợ). Như vậy, có thể thấy lời kêu gọi cải cách của ông chỉ là giả dối, sáo rống, là một cách để ông khoe khoang cái danh xưng nhà mĩ thuật “tiến bộ”.

c. Ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết

Ông bà Văn Minh

Từ đây mà đi xã hội văn minh hay dã man là trách nhiệm ở anh!

Cầm cái chổi này.... mà phủi bụi....

Ông Typn

Mỗi khi có một người bằng lòng may một bộ y phục tân thời, thế là nước nhà lại có thêm một người tiến bộ.

- Hở cánh tay và hở cổ... Hở đến nách và hở nửa vú....

- Rõ đồ khốn! Tưởng bở! Đòi nay mốt này, mai mốt khác để làm túi cơm giá áo à?

Xuân Tóc Đỏ

- Tôi?... là...là... một người dự phần trong việc Âu hóa.

- Một người cải cách xã hội... có trách nhiệm quốc dân văn minh hay là dã man.

- Chả nước mẹ gì cả!

- Mẹ kiếp! Quần với chả áo!

=> So với các tác phẩm tự sự trung đại (ngôn ngữ trau chuốt, thuần nhất, hầu như các nhân vật đều nói cùng một kiểu ngôn ngữ), thì Số đỏ cho thấy một hình thức ngôn ngữ phong phú, sinh động, phức tạp, dung chứa những thành tố mâu thuẫn nhau tạo ra tiếng cười.

2. Tìm hiểu chủ đề, thông điệp của văn bản

Trạm 1:

Nhân vật

Hành động

Lời nói

Vợ chồng Văn Minh

Giao việc cho Xuân nhưng không cho Xuân ăn cơm trưa.

Trước khi có thể giúp chúng tôi về thể thao, anh hãy cố sức giúp xã hội trong cuộc Âu hóa. Anh phải nhớ kĩ rằng hôm nay trở đi thì anh đã dự một phần vào cuộc cải cách xã hội rồi. Từ đây mà đi xã hội văn minh hay dã man là trách nhiệm ở anh!; Thế nghĩa là lúc nào rỗi thì cầm cái chồi này.... mà phủi bụi những súc lụa, những quần áo ở ma-nơ-canh.

Nhà báo

Hô hào cải cách trên báo nhưng ủng hộ ông Typn ghen tuông (chỉ vì bà Typn nói chuyện với Xuân) và ủng hộ ông Typn áp đặt bà Typn.

Thật không thể tha thứ được!; Phụ nữ nghĩa là vợ con chị em người khác, chứ không phải vợ con chị em của tôi. Gia đình tôi thì cứ phải theo cố....

Trạm 2:

Xuân Tóc Đỏ không hiểu “nghĩa lí cái việc cải cách của ông cai thợ may” vì từ nhỏ đến lớn, hắn chỉ đi làm thuê lặt vặt, chưa từng tham gia vào guồng máy kiếm lợi bằng cách lừa dối cả xã hội như ông bà Văn Mnh, ông Typn hay ông nhà báo (lợi ở đây bao gồm cả tiền bạc lẫn danh vọng). 

- Ông bà Văn Minh và ông Typn cần khách đến cửa hàng may mặc để kiếm tiền, và cũng cần cái tiếng “cải cách xã hội” như chính cái tên hào nhoáng mà họ đặt cho mình. Ông nhà báo cần khách đặt viết bài quảng cáo hiệu  may, cần bạn đọc mua báo và cũng cần cái danh “nhà báo tiến bộ”. Vì vậy, họ tâng bốc, tung hô những giá trị ảo như “văn minh”, “Âu hóa” để cả xã hội chạy theo những con thiêu thân, từ đó kiếm lợi cho mình.

- Người kể chuyện thể hiện rõ thái độ mỉa mai và quan điểm coi cuộc cải cách Âu hóa chỉ là một sự lừa dối đối với xã hội. Ngôn ngữ trong VB cho thấy rõ thái độ này: 
cơn ghen đích đáng cả những nhà nghệ sĩ chân chính!”; “Bà vợ nhà mĩ thuật lúc ấy tức giận như vợ những nhà mĩ thuật”, “Ông nhà báo nói một cách quả quyết như những nhà văn sĩ cấp tiến”.... Nghĩa là so sánh đối tượng với chính nó, từ đó ám chỉ cách hành xử của các nhân vật này cũng chính là cách hành xử chung của loại người đó, tầng lớp đó trong toàn xã hội.

3. Tìm hiểu đặc điểm phong cách hiện thực trong văn bản

Đặc điểm của phong cách hiện thực

Biểu hiện trong văn bản

Vai trò của thủ pháp trào phúng

Đề tài và cảm hứng: Viết về cuộc sống đời thường chân thực, thường hàm chứ những mâu thuẫn xã hội gay gắt, với cảm hứng phê phán, bóc trần những mặt khuất tối của thực tại.

Hai quan niệm về gia đình và xã hội tập trung miêu tả một khái cạnh của cuộc sống đô thị Hà Nội thời Pháp thuộc, đó là cuộc cải cách văn hóa nói chung và cải cách thời trang nói riêng, từ đó phê phán, bóc trần sự giả dối, kệch cỡm của cuộc cải cách văn hóa này. Cuộc cải cách mang danh “văn minh” đã dẫn đến hàng loạt những xáo trộn trong nhận thức con người và đời sống gia đình, phá vỡ nền tảng văn hóa truyền thống, xói mòn quan hệ giữa người với người. Thực tại trong XH là một thực tại lem nhem giữa cũ và mới, giữa bảo thủ và cấp tiến, truyền thống và hiện đại, tất cả các giá trị đều được hiểu theo kiểu cực đoan nửa mùa.

Các thủ pháp trào phúng góp phần tô đậm chủ đề này qua cái nhìn châm biếm, mỉa mai và tiếng nói  đả kích mạnh mẽ: thủ pháp tạo tình huống trào phúng (tình huống va chạm, xung đột giữa một bên là sự giản dị của bà Typn, đại diện cho “quan niệm về gia đình” và một bên là công cuộc cải cách của ông Typn, đại diện cho “quan niệm về xã hội”); thủ pháp phóng đại (bán quần áo là “cố sức giúp xã hội trong cuộc Âu hóa”, “dự một phần vào cải cách xã hội”....), thủ pháp tương phản (tương phản giữa cái tên hài nhoáng của các bộ y phục và bản chất lố lăng của chúng, tương phản giữa sự ngây ngô của Xuân và sự ngưỡng mộ của bà Typn, tương phản giữa lời lẽ chợ búa vốn thuộc về bản chất của Xuân và lời lẽ thượng lưu Xuân học lỏm được,giữa những lời hô hào đổi mới của ông Typn với mọi người và sự gia trưởng của ông đối với vợ....) thủ pháp sử dụng ngôn ngữ mỉa mai, giễu nhại (bà vợ nhà mĩ thuật tức giận như vợ của những nhà mĩ thuật, ông nhà báo nói một cách quả quyết như những nhà văn sĩ cấp tiến).

Nguyên tắc tổ chức hệ thống hình ảnh, từ ngữ, nhân vật: Tâp trung xây dựng những tính cách và hoàn cảnh điển hình, vừa sống động,độc đáo lại vừa phổ quát, đại diện cho những hoàn cảnh, tính cách, số phận phổ biến trong xã hội.

Ông Typn đại diện cho lớp trí thức Tây học nửa mùa mới nổi trong xã hội thuộc địa, hô hào đổi mới xã hội theo chuẩn mực văn minh phương Tây trong khi không thực sự hiểu sâu sắc về nền văn minh đó. Xuân Tóc Đỏ đại diện cho kiểu người lưu manh, cơ hội, ngoi lên nhờ lợi dụng sự giả tạo và ham mê hư vinh của xã hội.

III. Tổng kết

  1. Nội dung

Tập trung khắc họa khía cạnh của cuộc sống đô thị Hà Nội thời Pháp thuộc. Cuộc cái cách văn hóa nói chung và thời trang nói riêng.

+ Phê phán bóc trần sự giả dối, kệch cỡm của cuộc cải cách văn hóa, dẫn đến sự xáo trộn về nhận thức con người cũng như gia đình.

  1. Nghệ thuật

+ Sự độc đáo trong việc xây dựng tình huống truyện tưởng chừng phi lí nhưng lại vô cùng “hợp lí” với xã hội bấy giờ.

+ Ngôi kể thứ 3 cùng điểm nhìn toàn tri góp phần tái hiện toàn diện bức tranh xã hội.

+ Việc sử dụng ngôn ngữ sắc bén, cùng biện pháp trào phúng, nghịch ngữ, nói mỉa càng làm nổi bật dụng ý nghệ thuật của nhà văn.

=> Giáo án Ngữ văn 12 chân trời Bài 7: Hai quan niệm về gia đình và xã hội (Trích Số đỏ – Vũ Trọng Phụng)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay