Nội dung chính Ngữ văn 12 chân trời Bài 9: Dòng Mê Kông "giận dữ"
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 9: Dòng Mê Kông "giận dữ" sách Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
BÀI 9: KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI (VĂN BẢN THÔNG TIN)
VĂN BẢN: DÒNG MÊ KÔNG “GIẬN DỮ”
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nội dung: Hoàng Nam, Thu Hằng.
- Đồ hoạ: Hoàng Khánh, Thanh Hạ.
II. Khám phá văn bản
(1)
VB trình bày thông tin theo trật tự logic, cụ thể là quan hệ nhân quả:
+ Liệt kê: Nhóm tác giả đã trình bày hàng loạt dữ liệu nhằm cung cấp thông tin về thực trạng sạt lở bờ sông đáng báo động ở khu vực ĐBSCL.
+ Quan hệ nhân quả: Trình bày nguyên nhân dẫn đến tình trạng sạt lở bờ sông là do tỷ lệ xói – bồi ngày càng chênh lệch ở các khu vực dọc theo những con sông lớn., tình trạng khai thác cát quá mức của con người, kết quả là “những người sống phụ thuộc nhiều nhất vào sông Mê Kông đang phải trả giá cho những lỗi lầm không phải họ gây ra”.
Nhận xét mối quan hệ giữa nhan đề và nội dung của VB: Nhan đề rất phù hợp và khái quát được nội dung VB. Tất cả các thông tin chính của VB đều được trình bày để làm rõ nguyên nhân gây nên tình trạng sạt lở bờ sông nghiêm trọng ở khu vực ĐBSCL là do những tác động quá mức của con người đến dòng sông hậu quả là dòng sông “phẫn nộ” quyết lấy lại tất cả, kể cả tính mạng của con người. Nhan đề ấy còn cho thấy được hậu quả khôn lường của việc khai thác thiên nhiên đến cạn kiệt.
Đề xuất nhan đề khác: HS có thể tham khảo Tình trạng sạt lở bờ sông ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, Nguyên nhân sạt lở nghiêm trọng ở Đồng bằng Sông Cử Long….
(2)
Những thông tin, dữ liệu được nêu trong VB vẫn có ý nghĩa thời sự trong thời điểm hiện tại vì những thông tin, dữ liệu trong VB đều có tình mới mẻ, cập nhật:
+ Thông tin về những vụ sạt lở xảy ra tại một số địa phương ở ĐBSCL xảy ra tại những thời điểm rất gân với hiện tại, chẳng hạn như vụ sạt lở đất ở cù lao An Bình, tỉnh Vĩnh Long vào chiều ngày 5/12/2022.
+ Những con số thống kê và tình trạng sạt lở bờ sông ở khu vực ĐBSCL được tính đến năm 2022. Trong đó có những thông tin dữ liệu về tình trạng sạt lở khai thác cát quá mức của các mô cát ởhai bên bờ sông tại thời điểm năm 2012.
=> Những thông tin, dữ liệu ấy cho thấy dù được thống kê từ năm 2012 thì đó vẫn là nguyên nhân mang tính dự đoán cho hệ quả xảy ra đúng vào năm 2022 (sự cố sạt lở lịch sử cuối năm 2022 tại cù lao An Bình).
=> Tất cả những thông tin, dữ liệu được nêu trong VB vẫn có ý nghĩa thời sự trong thời điểm hiện tại.
(3) Thông tin cơ bản của phần VB Sông đói “ngoạm bờ”: Lí do gây nên tình trạng sạt lở bờ sông nghiêm trọng ở khu vực ĐBSCL tải lượng phù sa từ thượng nguồn sông Mê Kông giảm, dẫn đến tỷ lệ xói – bồi ngày càng chênh lệch ở hầu hết địa phương dọc theo những con sông lớn’ thực trạng khai thác cát quá mức do nhu cầu sử dụng cát của con người ngày càng lớn => Cả dòng sông và con người đều trong cơn khát cát. Khi mất đi nguồn dinh dưỡng tự nhiên dòng sông tất yếu sẽ “ngoạm bờ”.
- Các chi tiết của phần VB sông đói “ngoạm bờ”:
+ Chi tiết về việc giảm tải lượng phù sa mịn tại nguồn vào năm 2014, năm 2040, lí do gây nên thực trạng đó là do một loạt đập thuỷ điện ở Trung Quốc – thượng nguồn Mê Kông – đi vào hoạt động. Hình ảnh minh hoạ ước tính khối lượng xói – bồi trung bình một năm (giai đoạn 2020 -2022) ở một số tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL.
- Chi tiết về nguyên nhân gây ravuj sạt lở ở Cù Lao An Bình vào ngày 29/10/2012 là do khai thác cát và nạo vét lòng dẫn.
- Chi tiết những mỏ cát bủa vây hai bên bờ ở cù lao An Bình và những cảnh báo của SIWRR về tốc độ diễn biến xói bồi do tác động của con người.
Vai trò của các chi tiết trong phần VB Sông đói “ngoạm bờ”: Giải thích rõ hơn tình trạng “đói” cát của những dòng sông ở khu vực ĐBSCL lí do vì sao sông đói “ngoạm bờ” đó là do tình trạng sông có tỷ lệ xói – bồi chênh lệch quá lớn nên sông phải “ngoạm bờ” để bù lại lượng phù sa và cát bị mất.
(4)
Những từ ngữ như vết thương, nội soi tổng quát, cơ thể tự nhiên trong đoạn văn: “Khi “vết thương” ở bờ sông vừa tạm lành, các cơ quan chuyên môn lại phát hiện mối nguy mới nhiều khả năng sẽ phức tạp hơn cho cù lao An Bình…. Như chặt phá rừng, xây dựng đập hay khai thác cát, đều sẽ phải t
trả giá”” thuộc cùng hệ thống từ ngữ gợi liên tưởng đến tình trạng tổn thương của cơ thể “dòng sông”. Việc sử dụng những từ ngữ ấy trong đoạn trích đem đến những hiệu quả như:
+ Miêu tả sinh động những tổn thương mà dòng sông phải chịu đựng trước sự tác động quá mức của con người.
+ Góp phần thể hiện thái độ xót xa của người viết trước những hậu quả mà dòng sông nói riêng và thiên nhiên nói chung phải gánh chịu, từ đó, gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về việc cần bảo vệ thiên nhiên, tránh việc khai thác cạn kiệt vì có thể dẫn đến những tác hại khôn lường.
(5)
Nếu văn bản không sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ thì người đọc khó hình dung cụ thể thông tin được biểu đạt trong một số phần của văn bản:
+ Hình 1 cung cấp thông tin chi tiết về tỉ lệ xói- bồi bờ sông trung bình trong một năm của giai đoạn 2020-2022 ở một số tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL. Đó là những thông tin chi tiết không được trình bày bằng phương tiện ngôn ngữ của VB. Hình ảnh trực quan giúp người đọc hiểu rõ hơn về thực trạng “đói” phù sa mịn ở một số dòng sông thuộc ĐBSCL.
+ HÌnh 2 cung cấp thông tin trực quan về sự gần gũi giữ vị trí các mỏ cát và vị trí sạt lở ở khu vực cù lao An Bình, Vĩnh Long năm 2012 để giúp người đọc hình dung rõ hơn về mối quan hệ nhân quả giữa việc khai tác cát với vụ sạt lở đã xảy ra ở cù lao An Bình. Hình ảnh vừa minh hoạ trực quan vừa cung cấp thêm thông tin chi tiết ở dạng hình ảnh để thông tin trong những phần VB được trình bày trước và sau hình 2 trở nên rõ hơn.
+ Hình 3 giúp người đọc hiểu rõ hơn về cái giá phải trả nếu con người tác động quá mức đến thiên nhiên, cả một diện tích rộng lớn vốn là xóm làng nay đã trở thành một bãi sông rộng phủ kín lục bình.
(6)
HS có thể xác định đề tài của VB theo một số gợi ý sau: tác động của con người đến thiên nhiên, mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên và môi trường vùng ĐBSCL….
Ý nghĩa của đề tài trong bối cảnh phát triển kinh tế- xã hội của vùng ĐBSCL: Có thể trình bày những ý kiến đánh giá khác nahu miễn là hợp lí và thuyết phục.
(7) HS tự đưa câu trả lời miễn hợp lí và thuyết phục.
III. Tổng kết
1. Nội dung
+ Thể hiện những sự thay đổi theo chiều hướng tiêu cực của dòng Mê Kông trước những tác động của con người.
2. Nghệ thuật
+ Sử dụng biện pháp liệt kê, quan hệ nhân quả góp phần làm nổi bật vấn đề.