Nội dung chính Ngữ văn 12 kết nối Bài 1: Tri thức ngữ văn

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 1: Tri thức ngữ văn sách Ngữ văn 12 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.

Xem: => Giáo án ngữ văn 12 kết nối tri thức

BÀI 1: KHẢ NĂNG LỚN LAO CỦA TIỂU THUYẾT 

  1. TÌM HIỂU CHUNG

  • Tiểu thuyết

+ Tiểu thuyết là loại tác phẩm tự sự có quy mô lớn có khả năng thể hiện các nội dung đa dạng và bao quát một phạm vi hiện thực rất rộng, trải ra trên nhiều không gian, thời gian khác nhau nhưng thường dành sự chú ý đặc biệt cho đời tư hay số phận của con người cá nhân.

+ Từ những hình thái đầu tiên xuất hiện ở thời cổ đại tiểu thuyết phát triển theo nhiều hướng riêng biệt, tùy thuộc vào tiền đề lịch sử xã hội, văn hóa, thẩm mỹ nhất định. Đến thời cận đại, hiện đại tiểu thuyết đạt được bước tiến lớn, trở thành một thể loại chính của đời sống văn học và tác động mạnh mẽ đến sự biến đổi, phát triển của nhiều thể loại khác.

- Tiểu thuyết hiện đại

Là loại tiểu thuyết thể hiện một cách tư duy mới, mang tính hiện đại về đời sống, phân biệt với tiểu thuyết cổ điển ra đời trước thời đại tư bản chủ nghĩa. Trong tiểu thuyết hiện đại giữa các xu hướng tìm tòi có khoảng cách rất lớn. Điều này làm cho việc xác định diện mạo chung của nó trở nên phức tạp. Tuy nhiên, nếu tạm bỏ qua những nét quá đặc biệt của từng xu hướng có thể nói đến đặc điểm nổi bật gồm có:

  • Nhìn cuộc sống từ góc độ đời tư, quan tâm đến cái thường ngày, cái đang diễn biến với cách tiếp cận gần gũi, không lý tưởng hóa hiện thực.

  • Nhân vật là “con người nếm trải” không bất biến có quá trình phát triển nhiều khi quanh co, phức tạp về tính cách tâm lí.

  • Có kết cấu nhiều tầng, tuyến tính hoặc phi tuyến tính; có sự đan xen của nhiều “bè” ngôn ngữ, phản ánh sự tồn tại, xung đột thường xuyên giữa các ý thức xã hội.

  • Có khả năng tổng hợp cao mọi thành tựu hay kinh nghiệm nghệ thuật của các thể loại văn học khác để hình thức luôn ở trong trạng thái biến đổi không ngừng.

- Phong cách hiện thực

+ Phong cách hiện thực là phong cách nghệ thuật chú trọng thể hiện mối quan hệ giữa hoàn cảnh xã hội với sự hình thành tính cách con người, quan tâm miêu tả một cách chi tiết “như thật” những hình ảnh phong phú, phức tạp của hiện thực của cuộc sống, thường loại trừ sự “tô vẽ” hay lý tưởng hóa. 

+ Phong cách này có lịch sử phát triển lâu dài, tồn tại trong các sáng tác thuộc nhiều thể loại khác nhau của văn học, nghệ thuật như: thơ, truyện (bao gồm tiểu thuyết), kí kịch, tác phẩm tạo hình… 

+ Trong văn học, phong cách hiện thực đạt đến đỉnh cao với các sáng tác thuộc trường phái hiện thực mà các đại diện tiêu biểu như S. Đích-ken, Ph. Đốt-xtôi-ép-xki…

+ Trong văn học Việt Nam, nửa đầu thế kỉ XX phong cách hiện thực gắn với tên tuổi và sáng tác của các nhà văn Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao… 

+ Phong cách hiện thực thường đặt trong tương quan so sánh, đối lập với phong cách lãng mạn – một phong cách ưu tiên việc thể hiện cảm nhận chủ quan, đôi khi lý tưởng hóa đối tượng đucọ đề cập và coi trọng sự tưởng tượng, liên tưởng phóng túng.

  • Thực hành tiếng việt

+ Nói mỉa

  • Là biện pháp tu từ thể hiện thái độ mỉa mai, hay sự đánh giá phủ định ngầm ẩn của người nói, người viết đối với sự vật, sự việc được đề cập.

  • Trong nói mỉa, người nói người viết tạo ra sự mâu thuẫn cố ý giữa phần hiển ngôn và phần hàm ngôn của một lời nói hay của cả chuỗi phát ngôn. Phần hiển ngôn dường như thể hiện thái độ tán thành, khen ngợi hoặc trung lập, khách quan trước đối tượng được nói tới nhưng phần hàm ngôn lại cho biết một thái độ khác: phủ nhận (ở mức độ khác nhau) hoặc dè bỉu. Nói mỉa chủ yếu được nhận ra nhờ hiệu quả châm biếm mà lời nói mang lại. Trong các yếu tố tạo nên nói mỉa có thể là nghịch ngữ.

+ Nghịch ngữ

  • Là biện pháp tu từ, ở đó, người viết người nói dùng một cụm từ gây ấn tượng mạnh làm nổi bật tính chất hai mặt của một tình thế, tâm trạng nào đó, hoặc làm phát lộ sự thật về đối tượng theo quan điểm của mình.

  • Nghĩa của nghịch ngữ đối lập với nghĩa của các cụm từ khác trong câu hoặc trong các câu khác gần kề, nhấn mạnh sự phát hiện mới hay cảm nhận, liên tưởng chủ quan của người nói, người viết về một đối tượng vốn có thể được nhìn nhận khác hẳn.

Nghịch ngữ thường xuất hiện trong nói mỉa. Ở những trường hợp đó, mỉa mai được nhìn nhận là mục đích của phát ngôn còn nghịch ngữ được xem là phương tiện thực hiện mục đích này.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm Ngữ văn 12 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay