Nội dung chính Ngữ văn 12 kết nối Bài 2: Tây Tiến (Quang Dũng)
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 2: Tây Tiến (Quang Dũng) sách Ngữ văn 12 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 kết nối tri thức
BÀI 2.2. VĂN BẢN TÂY TIẾN
- TÌM HIỂU TÁC GIẢ - TÁC PHẨM.
- Tác giả.
- Bút danh là Quang Dũng tên thật là Bùi Đình Diệm.
- Năm sinh – năm mất: 1921 – 1988.
- Quê quán: làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Ông là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Tuy nhiên, thành công nổi bật của Quang Dũng là ở lĩnh vực thơ ca.
- Thơ của ông, nhất là những bài nổi tiếng như Đôi mắt, Người Sơn Tây... được nhiều thế hệ người đọc yêu thích, bởi đó là tiếng nói của một tâm hồn phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
2. Tác phẩm.
a. Xuất xứ:
- Bài thơ Tây Tiến được in trong tập Mây đầu ô (1986).
b. Hoàn cảnh sáng tác:
- Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập vào năm 1947.
- Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã sáng tác bài thơ này tại Phù Lưu Chanh (nay là Hà Đông).
3. Nhan đề.
+ Bài thơ ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau được đổi là Tây Tiến. Ông đã lượt bỏ chữ “Nhớ” khiến cho nhan đề thi phẩm trở nên cô đọng, tạo ra sự chắc khỏe, rắn rỏi đem đến cho ta hình dung về miền Tây Bắc rộng lớn, thăm thẳm, hùng vĩ.
+ Tây Tiến có thể hiểu là tên của một binh đoàn, nơi Quang Dũng từng công tác, cũng có thể hiểu là tiến về phía Tây, hướng hành quân của binh đoàn Tây Tiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới.
- ĐỌC VĂN BẢN
- Thể thơ và bố cục.
- Thể thơ: Thất ngôn.
- Bố cục: được chia thành 4 phần bao gồm:
+ Phần 1: 14 câu đầu: Những cuộc hành quân đầy gian khổ của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng đầy thơ mộng trữ tình.
+ Phần 2: 8 câu tiếp theo: Những kỉ niệm đẹp thắm tình quân dân và vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo của Tây Bắc.
+ Phần 3: 8 câu tiếp theo: Hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp bi tráng và lãng mạn.
+ Phần 4: 4 câu còn lại: Lời thề Tây Tiến.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ ngợi ca vẻ đẹp bi tráng, lãng mạn của người lính trong đoàn quân Tây Tiến.
Hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ núi rừng Tây Tiến.
a. Mạch cảm xúc của bài thơ.
- Mở đầu mạch cảm xúc bài thơ là nỗi nhớ. Nỗi nhớ da diết về đồng đội, những năm tháng không thể nào quên của nhà thơ khiến chủ thể trữ tình phải thốt lên:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
- Nỗi nhớ ở đây được Quang Dũng hình tượng hóa thành nỗi nhớ “chơi vơi” vừa gợi cảm lại chính là sự liền mạch cho những dòng thơ gợi tả thiên nhiên Tây Bắc tiếp theo.
b. Hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Tiến.
- Qua những vần thơ được tác giả khắc họa thì thiên nhiên Tây Tiến hiện lên vô cùng hiểm trở: dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, ngàn thước lên cao >< ngàn thước xuống, thác gầm thét, cọp trêu người… Thế nhưng bên cạnh sự khắc nghiệt đó còn toát lên sự mĩ lệ, hùng vĩ, trữ tình và huyền ảo thể hiện qua các hình ảnh: sương lấp, hoa về, đêm hơi, cồn mây, mưa xa khơi, heo hút cồn mây…
=> Thiên nhiên Tây Bắc hiện lên qua ngòi bút của tác giả vô cùng khắc nghiệt, dữ dội nhưng không kém phần huyển ảo, mỹ lệ và trữ tình.
- Song song với hình ảnh thiên nhiên là hình ảnh con người nơi núi rừng hiện lên đầy hoài niệm vừa đậm chất hiện thực lại mang vẻ đẹp bi tráng, lãng mạn: “đoàn quân mỏi”, “Anh bạn dãi dầu”/”gục lên súng mũ bỏ quên đời”, “hoa về trong đêm hơi”, “cồn mây súng ngửi trời”…
- Người lính Tây Tiến “gục lên súng mũ bỏ quên đời” không hề bi lụy mà nó trở nên vô cùng lãng mạn. Họ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, cái “bi” đã được nâng đỡ bằng đôi cánh của sự lãng mạn giúp cho vần thơ của ông trở nên tinh tế và đặc biệt.
- Hình ảnh “súng ngửi trời” được xem là một sự sáng tạo. Ta đã từng bắt gặp nó ở những vần thơ trong bài “Đồng chí” của nhà thơ Hữu Chính với hình ảnh “đầu súng trăng treo”, nhưng nét đặc sắc mà nhà thơ Quang Dũng mang đến cho người đọc đó là sự lãng mạn. Không chỉ diễn tả sự hóm hỉnh của những người lính Tây Tiến mà hơn hết nó diễn tả độ cao cùng cuộc hành quân đầy gian nan của đoàn binh Tây Tiến. Ở một vị trí nào đó rất cao đến nỗi có cảm giác “súng ngửi trời”.
- Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nghệ thuật nhằm đặc tả thiên nhiên vùng núi miền Tây Bắc. Biện pháp nhân hóa (thác gầm thét, cọp trêu người), biện pháp điệp từ “dốc”, “ngàn thước”, đảo ngữ “heo hút” lên trước “cồn mây”, hệ thống từ ngữ tạo hình giàu cảm xúc (khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút), cách sử dụng các thanh điệu độc đáo những câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc kết hợp với câu thơ toàn thanh bằng. Bên cạnh đó, Quang Dũng cũng rất tài tình khi dùng từ chỉ độ sâu để nói về độ cao, ông lấy “thăm thẳm” của vực để nói về cái hùng vĩ của núi.
=> 14 câu thơ đầu tiên đã khắc họa vẻ đẹp Tây Tiến vô cùng hùng vĩ, hung hiểm nhưng rất lãng mạn, hào hoa. Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật, đi kèm với hệ thống từ ngữ giàu hình tượng đã giúp tác giả đặc tả điều đó một cách thành công.
3. Hình tượng người lính Tây Tiến.
a. Vẻ đẹp người lính hào hoa, phong nhã.
- Hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa trong đoạn 2 và 3 vô cùng sinh động.
- Ở đoạn thứ 2 tình quân dân thắm đượm đã được Quang Dũng khắc họa vô cùng thành công. Bút pháp lãng mạn đẩy lùi khung cảnh hung hiểm, hoang vu và dữ dội của núi rừng Tây Bắc.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa.
Chữ “bừng” diển tả không khí tưng bừng, sôi nổi của đêm văn nghệ, vừa tỏa sáng không gian lại xua đi màn đêm bóng tối. Hình ảnh “em” chính là linh hồn của đêm văn nghệ:
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.
“Kìa em” thể hiện sự ngỡ ngàng đến ngạc nhiên của người lính Tây Tiến trước vẻ đẹp của cô gái. Người con gái miền sơn cước dịu dàng, e ấp, trong vũ điệu dân tộc.
=> Sự gắn bó keo sơn giữa dân và quân là sức mạnh giúp cuộc kháng chiến của dân tộc đi đến thắng lợi.
b. Vẻ đẹp người lính Tây Tiến nhuốm màu bi tráng.
- Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên ở đoạn thứ 3 vừa kiêu hùng, lãng mạn lại bi tráng.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn gian khổ, bệnh sốt rét hoành hành làm cho mái tóc bị rụng hết. Hậu quả của bệnh sốt rét rừng để lại là màu da xanh xao như màu lá. Nhưng dưới ngòi bút của nhà thơ thì nước da xanh xao, đầu không mọc tóc lại có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong của con hổ nơi rừng thiêng. Mọi khổ ải, thiếu thốn dường như không phải là vấn đề đối với họ.
- Hình ảnh người lính Tây Tiến tuy chiến đấu trong hoàn cảnh khắc nghiệt khó khăn xong vẫn rất oai phong, kiêu hùng. Quang Dũng không hề che giấu những gian khổ nhưng không hề miêu tả nó một cách trần trụi mà lại qua một cái nhìn đậm chất lãng mạn.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Cái nhìn đa chiều đã giúp nhà thơ nhìn qua cái dữ dằn là những tâm hồn rạo rực tình yêu thương. Họ chiến đấu nơi rừng thiêng nước độc nhưng trong lòng lúc nào cũng hướng về Hà Nội. Ở đó có “dáng kiều thơm”. Hình bóng đó cũng chính là động lực tinh thần giúp các anh có thể kiên cường chiến đấu tiêu diệt kẻ thù.
- Nói về người lính Tây Tiến dường như Quang Dũng chưa từng che giấu đi cái bi nhưng nó lại được nâng đỡ bằng đôi cánh của sự lãng mạn khiến cho cái bi trở thành cái tráng.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
- Những nấm mồ rải rác nơi biên cương nói lên một sự bi thương.
- Hình ảnh đời xanh là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh thần tự nguyện sẵn sàng vượt lên cái chết để hiến dâng sự sống, tuổi trẻ cho nghĩa lớn của dân tộc.
- Người lính Tây Tiến khi chết đi chỉ có được manh chiếu quấn thân nhưng tác giả thay vào đó là “áo bào” sang trọng. Và nhạc khúc tiễn anh là âm thanh gầm réo của dòng sông Mã.
=> Sự bi thương vậy mà dưới ngòi bút của Quang Dũng, người lính vẫn chói ngời vẻ đẹp lí tưởng và mang dáng dấp chiến sĩ thuở xưa.
=> Tác giả sử dụng các từ Hán Việt: biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào… Thay vì nói về cái chết tác giả dùng từ “về đất” như một cách làm mờ đi cái bi thương át hẳn trong cái âm thanh của dòng sông Mã. Âm thanh đó làm cho sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
c. Bút pháp lãng mạn trong Tây Tiến.
- Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ đã khắc họa thành công bức chân dung tượng đài bằng ngôn từ người lính đoàn quân Tây Tiến.
- Biểu hiện của bút pháp lãng mạn thể hiện trong bài:
+ Nội dung cảm hứng đó chính là nỗi nhớ về một thời chiến chinh gian khổ với những mất mát hi sinh song cũng thật hào hùng.
* Hình ảnh thiên nhiên nơi núi rừng Tây Tiến hiện lên với địa hình hiểm trở, vực thẳm, sông sâu, thiên nhiên hoang sơ và bí ẩn => Toát lên sự thơ mộng hùng vĩ và trữ tình làm say đắm lòng người.
* Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với những khó khăn thách thức nhưng không gì ngăn được bước chân người lính là những chàng trai Hà thành hào hoa.
=> Cảm hứng lãng mạn giúp nhà thơ có thể khắc họa thành công vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, sự bi tráng của người lính Tây Tiến. Bên cạnh đó còn là vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của thiên nhiên miền núi Tây Bắc tạo nên một bức tranh độc đáo trong thơ ca kháng chiến.
4. Tổ chức ngôn ngữ đặc biệt trong bài thơ Tây Tiến.
Có thể nói trong Tây Tiến, Quang Dũng đã xây dựng một tổ chức ngôn ngữ vô cùng đặc biệt điều đó thể hiện qua:
- Sử dụng các từ chỉ địa danh một cách vô cùng hợp lí: Nỗi nhớ của Quang Dũng không dành riêng cho bất kì một địa danh cụ thể nào, cũng chẳng phải nỗi nhớ “vu vơ” ông điểm danh từng địa danh cụ thể, điều này kích thích trí tưởng tượng của người đọc, đưa người đọc đến với sự tò mò khó cưỡng của vùng núi hoang sơ bí hiểm. Ông không sử dụng từ chỉ địa danh một cách tùy hứng mà điều phối nó để tạo sự ám ảnh cho thơ.
- Nội lực các câu thơ của Quang Dũng dồn vào các động từ gây cảm giác mạnh: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”; “gục lên súng mũ bỏ quên đời”; “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”…
- Sử dụng nhiều từ Hán Việt góp phần mang lại sự thành công cho thi phẩm: đoàn binh, biên cương, viễn xứ, độc hành… Việc sử dụng từ Hán Việt này làm giảm đi màu sắc ảm đạm của sự mất mát hi sinh.
+ Bên cạnh đó sự xuất hiện của các từ thuần Việt: không mọc tóc, xanh, trừng, gầm... tiếp sức cho sự có mặt của hệ thống từ Hán – Việt mang hiệu quả nghệ thuật đặc sắc lấy cái bình dị làm nổi bật cái cao cả, lấy cái bình thường để diễn tả cái oai hùng.
- Sự xuất hiện của nhiều tổ chức ngôn từ đặc biệt chưa từng có: “nhớ chơi vơi”. Kết hợp với thán từ “ôi” => Tạo nên hiệu suất biểu cảm cho ý thơ. Nỗi nhớ tràn đầy sự tha thiết.
5. Lời thề Tây Tiến.
Tinh thần, lí tưởng của người lính: chiến đấu tự nguyện, quả cảm, xả thân vì lí tưởng độc lập, tự do.
+ Người đi không hẹn ước, ra đi không ước hẹn ngày trở về, tinh thần hi sinh vì nước, xả thân vì nước. Dù khó khăn, gian khổ, họ vẫn quyết chiến đấu đến cùng và hẹn ước rằng, sẽ cống hiến hết sức mình: “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.
+ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi, chiến đấu hết mình, ngay cả khi hi sinh cũng mong muốn tan vào với hồn thiêng sông núi để lí tưởng, tình yêu ấy sẽ bất tử với thời gian.
- TỔNG KẾT
Nội dung
Nỗi nhớ da diết của tác giả đối với Tây Tiến. Những chặng đường hành quân gian khổ, thiếu thốn, hi sinh mất mát mà chất chứa kỉ niệm đẹp, thú vị, ấm áp cùng những đồng đội Tây TIến anh hùng…
Hình tượng người lính Tây Tiến vừa hào hùng lại bi tráng.
Nghệ thuật
Biện pháp hiện thực kết hợp lãng mãn đậm chất bi tráng.
Hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu đậm chất thẩm mỹ, độc đáo.
=> Giáo án ôn tập Ngữ văn 12 bài: Tây Tiến