Nội dung chính Ngữ văn 9 chân trời Bài 9: Ôn tập

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 9: Ôn tập sách Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 chân trời sáng tạo

BÀI 9: NHỮNG BÀI HỌC TỪ TRẢI NGHIỆM ĐAU THƯƠNG

ÔN TẬP

I. Ôn tập văn bản đọc

1. Các yếu tố của các văn bản bản kịch

Yếu tố

Pơ-liêm, quỷ Riếp và Ha-nu-man

Tình yêu và 

thù hận

Cái bóng trên tường

Xung đột/ hành động

- Xung đột giữa cái cao cả (con người) với cái thấp kém (ác quỷ).

- Biểu hiện: xung đột giữa quỷ Riếp hoàng hậu tiếm ngôi – Su-pa-kha, kẻ sàm tấu, lũng đoạn triều đình, tìm mọi cách hãm hại Si-ta cùng những người yêu quý, bảo vệ Si-ta như Ha-nu-man, thị nữ của Si-ta.

- Xung đột giữa cái cao cả (tình yêu) với cái thấp kém (hận thù dòng họ).

- Biểu hiện: xung đột giữa tình yêu trong sáng, hồn nhiên của đôi trẻ với lòng thù hận lâu đời giữa hai dòng họ; xung đột giữa những cảm xúc yêu thương mãnh liệt với niềm dự cảm, lo ngại tình yêu có thể bị cấm đoán.

- Xung đột giữa cái cao cả (sự thuỷ chung, độ lượng) với cái thấp kém (sự bất cần, hồ đồ, ghen tuông mù quáng).

- Biểu hiện: xung đột giữa thói hồ đồ, ghen tuông mù quáng của người chồng với lòng thuỷ chung của người vợ.

Đối thoại, độc thoại

VB dùng đối thoại không dùng độc thoại; nhiều lượt thoại giàu kịch tính hoặc tính triết lí.

VB sử dụng nhiều đoạn độc thoại biểu đạt những rung động trong tình yêu của đôi trẻ, giàu hình ảnh, chất thơ.

VB sử dụng hình ảnh biểu tượng, tiếng nói ẩn hình, hình bóng của nhân vật, tạo dư âm của các lời thoại.

Nội dung câu chuyện

Câu chuyện về sự bại lộ âm mưu của quỷ Riếp và cuộc đoàn tụ của cha con hoàng đế Pơ-liêm.

Câu chuyện về cuộc gặp mặt để giãi bày tình yêu giữa Rô-mê-ô và Giu-li-ét.

Câu chuyện oan tình liên quan đến những cái bóng trên tường.

Yếu tố

Pơ-liêm  trong Pơ-liêm, quỷ Riếp và Ha-nu-man

Người đàn ông trong Cái bóng trên tường

Cách ứng xử với vợ

Chịu sự xui khiến của quỷ và lòng ghen tuông hồ đồ, đối xử bất công, vô lí với vợ (nàng Si-ta).

Vì ghen tuông hồ đồ, mù quáng, đối xử độc đoán, lạnh lùng với vợ (người đàn bà)

Cách ứng xử với bản thân

Lúc tỉnh ngộ, phải ân hận, trả giá cho sai lầm của mình.

Lúc tỉnh ngộ, phải ân hận, trả giá cho sai lầm của mình.

2. So sánh hai nhân vật

- Bảng đính kèm phía dưới.

- Nhân vật chính trong bi kịch thường có bản chất tốt đẹp, có khát vọng vượt lên và thách thức số phận, nhưng cũng có thể có những nhược điểm, sai lầm dẫn đến phải trả giá đắt, thậm chí bằng cả cuộc đời của mình và những gì mình trân trọng. Do vậy, Pơ-liêm trong Po-liêm, quỷ Riếp và Ha-nu-man và nhân vật người đàn ông trong Cái bóng trên tường đều là những nhân vật mang nhược điểm thường gặp nói trên của nhân vật chính trong bi kịch. 

3. Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của Rô-mê-ô và Giu-li-ét trong Tình yêu và thù hận

- Nhận xét về ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét:

+ Thể hiện tình yêu say đắm và mãnh liệt: Rô-mê-ô và Giu-li-ét sử dụng những lời lẽ nồng nàn, tha thiết để bày tỏ tình yêu của mình dành cho nhau. Họ trao cho nhau những lời thề, những lời hẹn ước sẽ yêu nhau mãi mãi. Ngôn ngữ của họ thể hiện sự đồng điệu về tâm hồn, sự hoà hợp về tư tưởng.

+ Thể hiện sự đối lập giữa tình yêu và thù hận: Tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét bị cấm đoán bởi mối thù hận dai dẳng giữa hai gia đình Môn-ta-ghiu và Ca-piu-lét. Ngôn ngữ của họ cũng thể hiện sự đối lập này: Vừa nồng nàn, lãng mạn, vừa bị thương, uất hận.

+ Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh: Rô-mê-ô thường so sánh Giu-li-ét với những hình ảnh đẹp đẽ trong thiên nhiên như mặt trời. Giu-li-ét cũng so sánh Rô-mê-ô với những chàng trai anh hùng, lãng mạn trong truyền thuyết.

+ Sử dụng ngôn ngữ thơ ca: Ngôn ngữ đối thoại của Rô-mê-ô và Giu-li-ét có nhiều nhịp điệu, vần điệu, tạo tính nhạc trong lời thoại. Điều này góp phần tăng tính biểu cảm cho ngôn ngữ, làm cho lời thoại của họ thêm da diết, thổn thức.

- Nhận xét về ngôn ngữ độc thoại của hai nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét:

+ Thể hiện tâm trạng và suy nghĩ nội tâm của nhân vật: Qua những lời độc thoại, Rô-mê-ô và Giu-li-ét bộc lộ tâm trạng, cảm xúc sâu kín của mình. Họ chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn, những hi vọng, lo âu về tình yêu và cuộc sống.

+ Thể hiện sự trưởng thành của nhân vật: Qua những lời độc thoại, ta có thể thấy được sự trưởng thành của Rô-mê-ô và Giu-li-ét. Họ không còn là những đứa trẻ ngây thơ, mà đã trở nên chín chắn, bản lĩnh hơn.

+ Sử dụng nhiều ngôn ngữ tượng trưng: Rô-mê-ô và Giu-li-ét thường sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh để thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của mình. Điều này làm cho lời độc thoại của họ thêm giàu sức gợi và biểu cảm.

=> Qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của Rô-mê-ô, Giu-li-ét, Sếch-xpia đã biến hai nhân vật này trở thành biểu tượng cho tình yêu đích thực và sự hi sinh trong tình yêu.

II. Ôn tập kiến thức tiếng Việt

- Câu đơn đầy đủ thành phần:

(1a) Tôi đi học.

(2a) Mưa rơi tí tách.

- Câu mở rộng thành phần:

(1b) Tối nay, tôi đi học ngoại ngữ.

(2b) Ngoài sân, từng giọt mưa rơi tí tách.

- Nhận xét:

+ So với câu la, câu 1b được mở rộng cấu trúc bằng cách thêm thành phần trạng ngữ (“tối nay”); mở rộng thành phần vị ngữ bằng cách sử dụng một cụm động từ (“đi học ngoại ngữ”) có cấu trúc phức tạp hơn cụm động từ làm vị ngữ ở câu la.

+ So với câu 2a, câu 2b được mở rộng cấu trúc bằng cách thêm thành phần trạng ngữ (“ngoài sân”); được mở rộng thành phần chủ ngữ bằng cách sử dụng một cụm danh từ (“từng giọt mưa”) làm chủ ngữ.

III. Ôn tập kiến thức phần Viết.

- Về nội dung: xác định, phân tích được vấn đề cần giải quyết và đề xuất những giải pháp phù hợp, khả thi, thuyết phục.

- Về hình thức: lập luận chặt chẽ, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm; các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

- Bố cục:

+ Mở bài: giới thiệu vấn đề cần giải quyết, tầm quan trọng của việc khắc phục, giải quyết vấn đề.

+ Thân bài: giải thích vấn đề cần giải quyết; phân tích vấn đề (thực trạng, nguyên nhân, tác hại) và đề xuất các giải pháp khả thi, thuyết phục.

+ Kết bài: khẳng định lại ý kiến về tầm quan trọng của việc khắc phục, giải quyết vấn đề; nêu bài học cho bản thân (về suy nghĩ, hành động).

IV. Ôn tập kĩ năng trình bày ý kiến về một vấn đề có tính thời sự

- Về nội dung: 

+ Giới thiệu và nêu tóm tắt được sự việc cần trình bày.

+ Trình bày ý kiến về sự việc (đồng tình hay phản đối).

+ Nêu được ảnh hưởng của sự việc đối với cuộc sống con người và sự phát triển của xã hội.

+ Nêu giải pháp để giải quyết sự việc.

+ Nêu bài học rút ra từ sự việc.

+ Trả lời được các câu hỏi và ý kiến phản biện.

- Về cách trình bày: 

+ Nói to, rõ ràng, truyền cảm.

+ Sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ (điệu bộ, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt,...), các phương tiện hỗ trợ (tranh ảnh, video clip,...) phù hợp.

=> Giáo án ngữ văn 7 chân trời tiết: Ôn tập bài 9

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay