Phiếu trắc nghiệm Tiếng Việt 5 chân trời Bài 1: Bài văn tả người
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Bài 1: Bài văn tả người. Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.
Xem: => Giáo án tiếng việt 5 chân trời sáng tạo
CHỦ ĐỀ: GIỮ MÃI MÀU XANH
BÀI 1: ĐIỀU KÌ DIỆU DƯỚI NHỮNG GỐC ANH ĐÀO
VIẾT: BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
(24 CÂU)
I. NHẬN BIẾT (10 CÂU)
Câu 1: Cấu tạo của bài văn tả người gồm mấy phần?
A. 3 phần. | B. 4 phần. | C. 6 phần. | D. 2 phần. |
Câu 2: Mở bài cho bài văn tả người có nội dung gì?
A. Giới thiệu đặc điểm ngoại hình của người được tả.
B. Giới thiệu đặc điểm tính cách của người được tả.
C. Giới thiệu người định tả.
D. Bày tỏ tình cảm với người được tả.
Câu 3: Thân bài cho bài văn tả người có nội dung gì?
A. Nêu những đặc điểm nổi bật của người được tả.
B. Giới thiệu đặc điểm ngoại hình của người được tả.
C. Nêu tất cả những đặc điểm của người được tả.
D. Bày tỏ tình cảm với người được tả.
Câu 4: Kết bài cho bài văn tả người có nội dung gì?
A. Giới thiệu chung về người được tả.
B. Giới thiệu đặc điểm tính cách người được tả.
C. Nêu những đặc điểm nổi bật của người được tả.
D. Bày tỏ tình cảm của em với người được tả.
Câu 5: Khi tả ngoại hình của một người, chúng ta nên tả những yếu tố nào?
A. Khuôn mặt, vóc dáng, trang phục, cử chỉ.
B. Tính cách, sở thích, ước mơ.
C. Gia đình, nghề nghiệp, bạn bè.
D. Công việc, nơi làm việc, thành tích.
Câu 6: Trong thân bài, điều gì thường được mô tả trước?
A. Tính cách.
B. Hoạt động.
C. Ngoại hình.
D. Cảm nghĩ.
Câu 7: Trong bài văn tả người, phần Thân bài có thể sắp xếp theo thứ tự nào?
A. Tả từ đặc điểm nhỏ đến đặc điểm lớn của người đó.
B. Tả từ ngoại hình đến tính cách, sau đó đến hành động.
C. Tả từ hành động rồi mới đến ngoại hình.
D. Tả bất kỳ phần nào trước, không cần sắp xếp.
Câu 8: Trong bài văn tả người, khi tả tính cách của nhân vật, ta thường sử dụng yếu tố nào sau đây?
A. Miêu tả thời gian.
B. Miêu tả cảnh vật xung quanh.
C. Miêu tả lời nói, hành động.
D. Miêu tả trang phục.
Câu 9: Cách tả người mà bắt đầu bằng việc mô tả ngoại hình của nhân vật, sau đó đến tính cách và hành động là cách sắp xếp theo:
A. Trình tự quen thuộc.
B. Không gian.
C. Thời gian.
D. Trình tự tự do.
Câu 10: Trong một bài văn tả người, để giúp người đọc hình dung về dáng đi, cử chỉ của nhân vật, ta cần tả ở phần nào?
A. Mở bài.
B. Thân bài.
C. Kết bài.
D. Cả ba phần.
II. THÔNG HIỂU (05 CÂU)
Đọc bài văn dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Hạng A Cháng Nhìn thân hình cân đối của Hạng A Cháng, tất cả các cụ già trong làng đều tấm tắc: - A Cháng trông như một con ngựa tơ hai tuổi, chân chạy qua chín núi mười khe không biết mệt, khỏe quá! Đẹp quá! A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn như trắc, gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng. Nhưng phải nhìn Hạng A Cháng cày mới thấy hết vẻ đẹp của anh. Anh đến chuồng trâu dắt con trâu béo nhất, khỏe nhất. Người và trâu cùng ra ruộng. A Cháng đeo cày. Cái cày của người Hơmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận. Tới nương, A Cháng mắc cày xong, quát một tiếng “Mổng!”và bây giờ chỉ còn chăm chắm vào công việc… Hai tay A Cháng nắm đốc cày, mắt nhìn thế ruộng, nhìn đường cày , thân hình nhoài thành một đường cong mềm mại, khi qua trái, lúc tạt phải theo đường cày uốn vòng trên hình ruộng bậc thang như một mảnh trăng lưỡi liềm. Lại có lúc được sá cày thẳng, người anh như rạp hẳn xuống, đôi chân xoải dài hoặc băm những bước ngắn, gấp gấp… Sức lực tràn trề của A Cháng là niềm tự hào của dòng họ Hạng, một dòng họ Hmông đang định cư ở chân núi Tơ Bo. Theo MA VĂN KHÁNG |
Câu 1: Bài văn trên tác giả đã giới thiệu người định tả bằng cách nào?
A. Giới thiệu họ tên và quê quán của Hạng A Cháng.
B. Giới thiệu khả năng cày cực giỏi của Hạng A Cháng.
C. Đưa ra một câu hỏi về Hạng A Cháng để mọi người tò mò.
D. Đưa ra lời khen của các cụ về thân hình của Hạng A Cháng.
Câu 2: Phần thân bài của bài văn có nội dung gì?
A. Giới thiệu về cuộc đời Hạng A Cháng.
B. Miêu tả ngoại hình của Hạng A Cháng.
C. Giới thiệu về nhân vật Hạng A Cháng.
D. Tình cảm của mọi người dành cho A Cháng.
Câu 3: Qua đoạn miêu tả hoạt động của Hạng A Cháng, con thấy được A Cháng là người như thế nào?
A. Say mê lao động, cần cù trong công việc, rất khỏe, rất giỏi và tập trung cao độ đến mức chăm chăm vào công việc.
B. Nghị lực sống của Hạng A Cháng.
C. Niềm đam mê lao động của Hạng A Cháng .
D. Cuộc sống của Hạng A Cháng khi trưởng thành gặp nhiều khó khăn.
Câu 4: Phần kết bài của bài văn Hạng A Cháng nêu ý chính gì?
A. Nêu kết quả trong một ngày lao động vất vả của Hạng A Cháng.
B. Ca ngợi sức lực tràn trề của Hạng A Cháng là niềm tự hào của dòng họ Hạng.
C. Ca ngợi nét đẹp ngoại hình của Hạng A Cháng là niềm tự hào của dòng họ Hạng.
D. Khuyên thanh niên chăm chỉ tập gym để có thân hình như Hạng A Cháng.
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
Bà tôi Bà tôi ngồi cạnh tôi, chải đầu. Tóc bà đen và dày kì lạ, phủ kín cả hai vai, xõa xuống ngực, xuống đầu gối. Một tay khẽ nâng mớ tóc lên và ướm trên tay, bà đưa một cách khó khăn chiếc lược thưa bằng gỗ vào mớ tóc dày. Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đóa hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống. Khi bà mỉm cười, hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả, đôi mắt ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui. Mặc dù trên đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn tươi trẻ. Theo Mác-xim Go-rơ-ki |
Câu 5: Hình ảnh mái tóc của bà trong đoạn văn được miêu tả như thế nào?
A. hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, dịu dàng khó tả, ánh lên những tia sáng ấm áp vui tươi.
B. đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn nhưng khuôn mặt hình như vẫn tươi trẻ.
C. trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông, khắc sâu vào trí nhớ của cậu bé, dịu dàng, rực rỡ đầy nhựa sống như những đóa hoa.
D. đen, dày kì lạ, phủ kín hai vai, xõa xuống ngực, xuống đầu gối, tóc dày khiến bà đưa chiếc lược bằng gỗ một cách khó khăn.
III. VẬN DỤNG (04 CÂU)
Câu 1: Phần Thân bài trong bài văn tả người giúp người đọc biết được điều gì?
A. Biết được lý do tại sao tác giả viết bài văn.
B. Hiểu rõ hơn về các chi tiết như ngoại hình, tính cách và hành động của nhân vật.
C. Hình dung về không gian xung quanh của nhân vật.
D. Nắm được suy nghĩ và cảm nhận của người viết về nhân vật.
----------------------------------
----------------------- Còn tiếp -------------------------
=> Giáo án Tiếng Việt 5 chân trời bài 1: Bài văn tả người