Câu hỏi tự luận công nghệ trồng trọt 10 cánh diều Bài 14: bệnh hại cây trồng
Bộ câu hỏi tự luận công nghệ trồng trọt 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 14: bệnh hại cây trồng. Cấu trúc tuần tự trong thuật toán. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học công nghệ trồng trọt 10 cánh diều.
Xem: => Giáo án công nghệ 10 - Công nghệ trồng trọt cánh diều (bản word)
BÀI 14: BỆNH HẠI CÂY TRỒNG
(11 câu)
1. Nhận biết (2 câu)
Câu 1: Bệnh hại cây trồng là gì?
Trả lời:
Bệnh hại cây trồng là trạng thái không bình thường của cây về chức năng sinh lí, cấu tạo và hình thái do tác động của điều kiện ngoại cảnh không phù hợp hoặc sinh vật gây ra, làm giảm năng suất và phẩm chất của cây trồng. Có hai nhóm nguyên nhân gây bệnh cho cây trồng: sinh vật (gây ra bệnh do sinh vật) và điều kiện ngoại cảnh bất lợi (gây ra bệnh sinh lí).
Câu 2: Trình bày các nhóm nguyên nhân gây bệnh cho cây trồng?
Trả lời:
Do sinh vật gây hại | Do điều kiện ngoại cảnh bất lợi | |
Tác nhân gây bệnh | Các sinh vật gây bệnh cho cây trồng, bao gồm: nấm, vi khuẩn, virus, tuyến trùng | Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi của môi trường: nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, ngập úng, khô hạn, thiếu hoặc thừa dinh dưỡng, chất độc, khí độc,... gây ra bệnh sinh lí cho cây trồng. |
Đặc điểm | Bệnh có khả năng lây lan. Nguồn bệnh có thể tồn tại trên cây, trong đất và các kí chủ khác trên đồng ruộng; có thể truyền bệnh thông qua vật trung gian. | Bệnh không có tính lây lan; không có nguồn bệnh tích luỹ trên đồng ruộng; là điều kiện thuận lợi cho các bệnh do sinh vật phát sinh, phát triển, gây hại. |
2. Thông hiểu (3 câu)
Câu 1: Cây bị bệnh có những triệu chứng gì?
Trả lời:
Những biểu hiện về hình thái bên ngoài của bộ phận cây bị bệnh có thể quan sát được gọi là triệu chứng.
Các triệu chứng của cây bị bệnh gồm: vết đốm (đốm sọc, đốm tròn,...); biến màu (loang lổ, vàng, trắng, đỏ, đen, nâu,...); biến dạng cây (lùn thấp, cao vống lên, xoăn lá,...); héo rũ toàn cây hoặc héo bộ phận; thối hỏng hoặc khô cứng củ, quả, rễ non, thân mềm,...; u, bướu, đám sưng, chảy mủ, lở, loét trên các bộ phận cây,...
Câu 2: Trình bày đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh do sinh vật gây ra?
Trả lời:
Quá trình xâm nhiễm của sinh vật gây bệnh cho cây trồng trải qua các giai đoạn: xâm nhập, ủ bệnh, phát triển bệnh. Sự phát sinh, phát triển của bệnh do sinh vật chỉ có thể xảy ra khi có đầy đủ 3 điều kiện cơ bản sau:
- Có sinh vật gây bệnh đạt số lượng nhất định.
- Có cây kí chủ đang ở giai đoạn mẫn cảm bệnh.
- Có điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,...) phù hợp cho sinh vật gây bệnh phát triển.
Câu 3: Phân biệt một số bệnh hại cây trồng thường gặp?
Trả lời:
Bệnh đạo ôn hại lúa | Bệnh xoăn vàng lá cà chua | Bệnh vàng lá gân xanh hại cam | Bệnh do tuyến trùng hại rễ cây hồ tiêu | |
Nguyên nhân | Bệnh do nấm Pyricularia oryzae gây ra. Nấm bệnh gây hại trên lá, thân, cổ bông, cổ gié hoặc hạt lúa | Bệnh do virus xoăn vàng lá TYLCV (Tomato yellow leaf curl virus) gây ra. Virus tồn tại bên trong cây, lan truyền từ cây này sang cây khác chủ yếu nhờ bọ phấn, bọ trĩ; hoặc qua vết thương cơ giới. | Bệnh vàng lá gân xanh (bệnh greening) do vi khuẩn Liberobacter asiaticum sống trong mạch dẫn của cây, làm tắc nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng, làm cây sinh trưởng, phát triển kém. Bệnh lây truyền qua rầy chổng cánh và mắt ghép. | Tuyến trùng (Meloidogyne spp., Pratylenchus spp., Xiphinema spp.) chích hút, bơm độc tố vào rễ, làm rễ bị nghẽn mạch, phồng to, giảm khả năng hấp thu nước và dưỡng chất khiến cây sinh trưởng và phát triển kém. Đồng thời, tuyến trùng gây ra các vết thương ở rễ tạo điều kiện cho nấm bệnh, virus, vi khuẩn xâm nhập gây bệnh chết nhanh, chết chậm,... trên cây hồ tiêu. |
Triệu chứng | Trên lá, ban đầu vết bệnh rất nhỏ, sau đó lớn dần và có hình thoi, ở giữa bị hoại tử và khô xám. Khi bệnh nặng, vết bệnh lan ra làm cho toàn bộ lá bị “cháy”. Bệnh tấn công trên cổ bông và cổ gié lúa, làm cho bông hoặc giẻ bị khô và gây | lá bị xoăn, xuất hiện đầu tiên từ lá ngọn; lá bị đốm vàng; thân thấp lùn, phình to. | phiến lá hẹp, có màu vàng nhưng gân lá vẫn còn màu xanh; lá mọc thẳng đứng như tai thỏ, khoảng cách giữa các lá ngắn; quả nhỏ, dị hình; hạt bị lép, màu nâu. | Cây sinh trưởng kém, cằn cỗi; hệ rễ kém phát triển, có các khối u sần. Lá bị vàng từ dưới gốc lên trên, làm cây bị héo. |
Điều kiện phát sinh, phát triển | Bệnh phát triển mạnh, gây hại nặng khi thời tiết mát, độ ẩm cao, nhiều mây, âm u, ít nắng, đêm có sương mù nhiều; gieo sạ dày, bón thừa đạm,... | điều kiện thời tiết nóng, ẩm thuận lợi cho bọ phấn, bọ trĩ phát triển, làm cho bệnh lây lan mạnh. | Vào mùa mưa, thời tiết ẩm và ẩm, rầy chổng cánh phát triển mạnh làm cho bệnh lây lan nhanh. | Tuyến trùng tồn tại và sinh trưởng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Độ ẩm đất trồng, số lượng rễ cây, kết cấu đất, độ PH và oxy trong đất... |
Biện pháp phòng trừ | Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp. Lưu ý: không gieo sạ quá dày; không bón thừa đạm, tăng cường bón phân kali. Khi thấy bệnh chớm xuất hiện thì ngừng bón phân đạm và phun thuốc trừ bệnh, phun lại sau 5 – 7 ngày nếu bệnh nặng. | dùng giống kháng virus TYLCV; nhổ bỏ cây bệnh đem tiêu huỷ; luân canh nghiêm ngặt (không luân canh với các cây cùng họ như ớt, cà, khoai tây); vệ sinh đồng ruộng; trừ cỏ dại; diệt trừ sinh vật trung gian truyền bệnh là bọ phấn, bọ trĩ. | trồng cây sạch bệnh, mật độ hợp lí; tỉa cành, tạo tán thông thoáng; cắt bỏ các cành bị bệnh nặng đem tiêu huỷ; bón phân hợp lí, trồng xen ổi với cam để xua đuổi rầy chổng cánh; diệt trừ sinh vật trung gian truyền bệnh là rầy chổng cánh; sử dụng thuốc kháng sinh tetracyclin để chữa bệnh. | đào mương thoát nước để hạn chế tuyến trùng lây lan; tăng cường bón vôi, bón phân hữu cơ hoai mục; tránh làm tổn thương rễ; dùng cây có tính kháng tuyến trùng như: lá cây cúc vạn thọ, hạt cây thầu dầu, hạt cây củ đậu, rễ cây ruốc cá,... ủ gốc để diệt tuyến trùng; dùng thuốc hoá học đặc trị trừ tuyến trùng. |
3. Vận dụng (2 câu)
Câu 1: Bệnh hại làm giảm năng suất và phẩm chất cây trồng. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Sâu bệnh hại làm giảm năng suất và phẩm chất cây trồng chủ yếu do các nguyên nhân sau:
- Sâu bệnh hại gây hại trực tiếp đến cây trồng, làm giảm khả năng quang hợp, hô hấp, trao đổi chất của cây, dẫn đến cây sinh trưởng kém, phát triển chậm, năng suất giảm.
- Sâu bệnh hại gây hại gián tiếp đến cây trồng, làm giảm khả năng chống chịu sâu bệnh, hạn hán, úng, rét, dịch bệnh,... của cây, dẫn đến năng suất giảm.
- Sâu bệnh hại gây hại đến chất lượng nông sản, làm giảm giá trị thương phẩm, giá trị dinh dưỡng của nông sản.
Câu 2: Vì sao bệnh do sinh vật gây hại có tính lây lan mạnh?
Trả lời:
Bệnh do sinh vật gây hại có tính lây lan mạnh do các nguyên nhân sau:
- Sinh vật gây bệnh có khả năng di chuyển: Sinh vật gây bệnh có thể di chuyển theo nhiều cách khác nhau, bao gồm:
+ Di chuyển tự nhiên: Sinh vật gây bệnh có thể di chuyển tự nhiên theo gió, nước, côn trùng, động vật,...
+ Di chuyển do con người: Con người có thể vô tình hoặc cố ý di chuyển sinh vật gây bệnh từ nơi này sang nơi khác, ví dụ như khi vận chuyển cây trồng, nông sản, phân bón,...
- Sinh vật gây bệnh có khả năng sinh sản nhanh: Sinh vật gây bệnh có khả năng sinh sản nhanh, tạo ra số lượng lớn cá thể mới trong thời gian ngắn. Điều này khiến cho bệnh lây lan nhanh chóng.
- Sinh vật gây bệnh có khả năng gây bệnh mạnh: Sinh vật gây bệnh có thể gây bệnh mạnh, làm suy yếu cây trồng, tạo điều kiện cho bệnh lây lan sang các cây trồng khác.
- Điều kiện môi trường thuận lợi: Một số điều kiện môi trường thuận lợi cho sự phát triển và lây lan của bệnh, bao gồm:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại sinh vật gây bệnh, ví dụ như bệnh đạo ôn phát triển mạnh ở nhiệt độ 25 - 30 độ C.
+ Độ ẩm: Độ ẩm cao tạo điều kiện cho các sinh vật gây bệnh phát triển, ví dụ như bệnh bạc lá phát triển mạnh ở độ ẩm cao.
+ Ánh sáng: Một số loại sinh vật gây bệnh chỉ phát triển tốt ở điều kiện thiếu ánh sáng, ví dụ như bệnh sương mai.
4. Vận dụng cao (4 câu)
Câu 1: Bệnh đạo ôn hại lúa lại gây hại nặng khi trời âm u, thời tiết mát, độ ẩm cao. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Nấm thích nghi và phát triển mạnh, gây hại nặng khi thời tiết mát, độ ẩm cao, nhiều mây, âm u, ít nắng, đêm có sương mù nhiều; gieo sạ dày, bón thừa đạm,.. Vì vậy, bệnh đạo ôn hại lúa gây hại nặng khi trời âm u, thời tiết mát, độ ẩm cao.
Câu 2: Không nên bón thừa đạm, nên tăng cường bón kali để phòng bệnh đạo ôn hại lúa. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Đạm là nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây lúa, giúp cây phát triển nhanh, xanh tốt. Tuy nhiên, nếu bón thừa đạm sẽ khiến cây lúa bị lốp lá, thân yếu, không có khả năng chống chịu sâu bệnh. Đặc biệt, bệnh đạo ôn hại lúa phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, nhiệt độ thấp. Khi cây lúa bị lốp lá, thân yếu, khả năng thoát nước kém sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn phát triển.
Kali là nguyên tố dinh dưỡng giúp cây lúa cứng cáp, tăng cường khả năng chống chịu sâu bệnh. Kali cũng giúp cây lúa quang hợp tốt hơn, tạo ra nhiều chất chống oxy hóa, giúp cây lúa khỏe mạnh hơn. Do đó, việc tăng cường bón kali sẽ giúp cây lúa khỏe mạnh, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, trong đó có bệnh đạo ôn.
Ngoài ra, việc bón thừa đạm còn khiến cây lúa tích lũy nhiều nitrat. Nitrat là một chất độc hại cho cây lúa, có thể gây ra hiện tượng ngộ độc nitrat ở người khi ăn lúa gạo.
Vì vậy, để phòng bệnh đạo ôn hại lúa, bà con nông dân cần bón phân cân đối, không bón thừa đạm, tăng cường bón kali. Nên bón đạm nặng đầu, nhẹ cuối, tránh bón lai dai, rải rác về cuối vụ. Bón phân chuồng hoai mục, phân lân, phân kali đầy đủ, hợp lý.
Câu 3: Bệnh xoăn vàng lá lại làm cây cà chua bị lùn. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Virus xoăn vàng lá cà chua làm giảm khả năng quang hợp của cây cà chua. Quang hợp là quá trình cây hấp thụ ánh sáng mặt trời để tạo ra năng lượng. Khi khả năng quang hợp bị giảm, cây cà chua sẽ không có đủ năng lượng để phát triển bình thường. Điều này dẫn đến sự lùn đi của cây.
Ngoài ra, virus xoăn vàng lá cà chua còn làm giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cây cà chua. Dinh dưỡng là cần thiết cho sự phát triển của cây cà chua. Khi khả năng hấp thụ dinh dưỡng bị giảm, cây cà chua sẽ không có đủ dinh dưỡng để phát triển bình thường. Điều này cũng dẫn đến sự lùn đi của cây.
Câu 4: Ở vườn trồng dày, đất dễ ngập úng thường bị bệnh vàng lá gân xanh nặng hơn. Giải thích tại sao?
Trả lời:
Ở vườn trồng dày, đất dễ ngập úng thường bị bệnh vàng lá gân xanh nặng hơn vì các lý do sau:
Đất ngập úng tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh vàng lá gân xanh phát triển và lây lan. Vi khuẩn gây bệnh vàng lá gân xanh là vi khuẩn Pseudomonas syringae pv. tomato. Vi khuẩn này có thể tồn tại trong đất, nước, tàn dư thực vật và được truyền từ cây bệnh sang cây khỏe qua các vết thương trên lá, thân hoặc quả. Đất ngập úng khiến cho vi khuẩn phát triển mạnh hơn, dễ xâm nhập vào cây và gây bệnh.
Đất ngập úng làm giảm khả năng quang hợp của cây cà chua. Quang hợp là quá trình cây hấp thụ ánh sáng mặt trời để tạo ra năng lượng. Khi khả năng quang hợp bị giảm, cây cà chua sẽ không có đủ năng lượng để phát triển bình thường. Điều này khiến cho cây cà chua yếu ớt, dễ bị bệnh.
Đất ngập úng làm giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cây cà chua. Dinh dưỡng là cần thiết cho sự phát triển của cây cà chua. Khi khả năng hấp thụ dinh dưỡng bị giảm, cây cà chua sẽ không có đủ dinh dưỡng để phát triển bình thường. Điều này cũng khiến cho cây cà chua yếu ớt, dễ bị bệnh.
=> Giáo án công nghệ trồng trọt 10 cánh diều bài 14: Bệnh hại cây trồng