Câu hỏi tự luận Lịch sử 10 cánh diều Ôn tập Chủ đề 6: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858) (P3)
Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chủ đề 6: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (trước năm 1858) (P3). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 10 cánh diều.
Xem: => Giáo án lịch sử 10 cánh diều (bản word)
ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 6. MỘT SỐ NỀN VĂN MINH TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858) (PHẦN 3)
Câu 1: Hãy nêu thành tựu tiêu biểu về đời sống tinh thần của cư dân nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc.
Trả lời:
* Thành tựu về đời sống tinh thần:
- Nghệ thuật điêu khắc, luyện kim, làm gốm đạt trình độ thẩm mĩ và tư duy khá cao, phản ánh sinh động đời sống của người Việt cổ.
- Âm nhạc, ca múa có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần cư dân. Có nhiều nhạc cụ: trống đồng, chiêng, cồng,…
- Tín ngưỡng dân gian:
+ Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên;
+ Tín ngưỡng thờ tổ tiên, anh hùng thủ lĩnh;…
+ Thực hành lễ nghi nông nghiệp cầu mong mùa màng bội thu.
- Phong tục tập quán: ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình,…
- Lễ hội: tổ chức đua thuyền, đấu vật, chọi trâu, lễ hội nông nghiệp,..
Câu 2: Hãy nêu những thành tựu tiêu biểu về tổ chức xã hội của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc.
Trả lời:
* Tổ chức xã hội:
- Người Việt cổ quần tụ trong xóm làng (chiêng, chạ, mường, bản,...), gồm nhiều gia đình, dòng họ sinh sống trên cùng một khu vực.
- Cư dân đoàn kết đắp đê, trị thuỷ, khai hoang mở rộng địa bàn cư trú và canh tác.
Câu 3: Em hãy nêu những nét đặc trưng về ẩm thực của người Việt cổ.
Trả lời:
- Người Việt cổ nấu nhiều món ăn phù hợp với khí hậu, sử dụng nhiều hương liệu, gia vị trong nấu ăn, biết làm đường, làm mật,…
- Gạo là lương thực chính, được nấu bằng nồi gốm, nồi đồng hoặc ống tre, ống nứa.
- Người Việt cổ còn làm nhiều loại bánh, độc đáo nhất là bánh chưng, bánh giầy nguyên liệu chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp, chứa đựng ý nghĩa về thế giới quan, nhân sinh quan và thể hiện đạo lí của người Việt.
- Người Việt có tục uống nước chè, ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình,…
Câu 4: Việc sớm hình thành tổ chức nhà nước và xã hội đóng góp như thế nào vào sự hình thành, phát triển những thành tựu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc?
Trả lời:
- Sự ra đời của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc đầu tiên nhằm đáp ứng những yêu cầu sau của cư dân bản địa:
+ Yêu cầu bảo vệ đi đôi với phát triển sản xuất duy trì an ninh trật tự cho các xóm làng cho sự trao đổi hàng hoá, chống nạn lũ lụt hàng năm
+ Chống lại những cuộc xâm lấn của các bộ tộc phía Bắc - điều mà sau này trở thành một nhân tố rất quan trọng của sự liên kết hợp lực.
+ Yêu cầu phải có một lực lượng, một tổ chức quản lý, chỉ đạo và điều hành chung cho mọi cộng đồng có cùng tiếng nói, cùng cơ sở kinh tế và cùng chung sống trên 1 lãnh thổ.
- Nhà nước của các Vua Hùng và nhà nước Văn Lang đã đưa lịch sử của người Việt cổ sang một thời đại mới.
- Trên cơ sở đó những thành tựu văn minh văn hóa của Văn Lang – Âu Lạc vừa mang tính bản địa, vừa mang tính dân tộc sâu sắc.
Câu 5: Văn minh Văn Lang - Âu Lạc thuộc giai đoạn nào của lịch sử văn minh thế giới? Vì sao?
Trả lời:
Văn minh Âu Lạc được Thục Phán (thủ lĩnh bộ tộc Âu Việt) thành lập vào năm 258 TCN sau khi đánh bại vị vua Hùng cuối Cùng của nước Văn Lang, ông lên ngôi và lấy niên hiệu là An Dương Vương. Văn minh Văn Lang được hình thành vào khoảng năm 2879 TCN và kết thúc vào năm 258 TCN (tức là thế kỷ thứ VII TCN ) bởi An Dương Vương Thục Phán.
Vì nhà nước Văn Lang- nhà nước đầu tiên của Việt Nam ra đời, khi này người Việt cổ đã có xu hướng quần cư ở lưu vực sông lớn, đã biết trồng trọt chăn nuôi, phát triển nền nông nghiệp lúa nước. Với sự ra đời của nhà nước đã tạo nên cơ sở để hình thành nền văn minh của người Việt cổ.
Câu 6: Nêu ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ đến văn minh Chăm-pa.
Trả lời:
- Từ thời văn hóa Sa Huỳnh (khoảng thế kỉ V TCN), thông qua tầng lớp thường nhân, chữ viết, tư tưởng, tôn giáo, mô hình nhà nước và pháp luật Ấn Độ đã du nhập vào Chăm-pa.
- Sự tiếp thu chọn lọc những thành tựu văn minh Ấn Độ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiết chế chính trị và xã hội Chăm-pa, góp phần đưa nền văn minh Chăm-pa phát triển rực rỡ.
Câu 7: Nêu mô hình tổ chức bộ máy nhà nước Chăm-pa cổ đại.
Trả lời:
- Bộ máy nhà nước Chăm-pa được xây dựng theo mô hình nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông:
+ Đứng đầu là vua, theo chế độ cha truyền con nối.
+ Dưới vua là hai vị đại thần (một đứng đầu ngạch quan van, một đứng đầu ngạch quan võ).
+ Ở cấp địa phương là đội ngũ ngoại quan quản lí các châu - huyện - làng.
Câu 8: Nêu những nét chính về đời sống vật chất của cư dân Chăm-pa.
Trả lời:
* Hoạt động kinh tế
- Trồng lúa, các loại cây hoa màu và bông vải; rồng được các loại lúa ngắn ngày, có khả năng chịu khô hạn.
- Thủ công nghiệp phát triển đa dạng với các nghề gạch, gốm, luyện kim, chế tạo thuỷ tinh, đóng thuyền,…
- Người Chăm rất giỏi nghề buôn bán bằng đường biển. Thương cảng Đại Chăm, Cù lao Chàm, Thị Nại đóng vai trò quan trọng trên con đường mậu dịch biển quốc tế.
* Văn hóa ăn, mặc, ở
- Cư dân sống quây quần trong những nếp nhà xây bằng gỗ hoặc gạch nung, mặt trước có một hiên ở chính giữa.
- Trang phục chính của nam gồm quần, ngoài quần váy (gọi là ka-ma), áo cánh xếp chéo, cài dây phía bên hông cùng khăn đội đầu. Phụ nữ mặc quần bên trong áo dài, đầu đội khăn.
- Bữa ăn hàng ngày của cư dân Chăm thương là cơm, rau và cá.
Câu 9: Hãy lập bảng những thành tựu tiêu biểu của văn minh Phù Nam.
Trả lời:
Lĩnh vực |
Thành tựu |
Nhà nước |
- Ra đời vào khoảng thế kỉ I. - Tồn tại trong khoảng 7 thế kỉ |
Chữ viết |
- Trên cơ sở tiếp thu chữ Phạn, người Phù Nam đã xây dựng hệ thống chữ viết riêng của mình. |
Đời sống vật chất |
- Thương cảng Óc Eo - trung tâm thương mại quan trọng nhất bấy giờ. - Sống trong nhà sàn làm bằng gỗ, lợp lá. - Phương tiện đi lại: chủ yếu là thuyền - Trang phục: đàn ông mặc khố dài tới gối, ở trần; phụ nữ dùng một tấm vải quấn lại thành váy và đeo trang sức. |
Tín ngưỡng, tôn giáo |
- Tín ngưỡng: vạn vật hữu linh, tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng thờ thần Mặt Trời. - Tôn giáo: Phật giáo, Ấn Độ giáo |
Nghệ thuật |
- Kĩ thuật tạc tượng, điêu khắc trên các chất liệu gỗ, gốm, kim loại… - Âm nhạc, nghệ thuật ca múa rất phát triển. |
Phong tục tập quán |
- Tục mai táng người chết (thủy táng, hỏa táng, địa táng, điểu táng). - Khi có người qua đời, những người thân phải cạo đầu, cạo râu và mặc đồ trắng. - Người Phù Nam thường đeo trang sức. |
Câu 10: Yếu tố biển và kinh tế biển tác động như thế nào đến sự hình thành và phát triển của văn minh Phù Nam?
Trả lời:
- Cơ sở hình thành nền Văn minh Phù Nam (Xem lại 2 câu trả lời cho câu hỏi ở mục I-1, 2)
- Yếu tố biển và kinh tế biển tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển của văn minh Phù Nam:
+ Nhờ điều kiện tự nhiên có biển bao bọc nên Phù Nam sớm kết nối với nền thương mại biển quốc tế sôi động qua con đường Tơ lụa và con đường Hồ tiêu.
+ Thông qua vai trò của thương nhân, văn minh Ấn Độ sớm ảnh hưởng và được Phù Nam tiếp thu một cách có chọn lọc.
+ Nền kinh tế biển góp phần quan trọng đưa đến sự ra đời của vương quốc Phù Nam, bên cạnh nền kinh tế nông nghiệp, kinh tế thương nghiệp phát triển mạnh mẽ.
+ Việc giao thương mua bán giữa các quốc gia được đẩy mạnh (thương cảng Óc Eo)
+ Do yếu tố biển và kinh tế biển tác động đến cả đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Phù Nam cổ.
Câu 11: Hãy trình bày cơ sở hình thành nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
- Cơ sở hình thành văn minh Đại Việt:
+ Trên cơ sở kế thừa những thành tựu của văn minh Văn Lang - Âu Lạc, truyền thống lao động và đấu tranh hơn nghìn năm chống Bắc thuộc để bảo vệ và phát triển văn hóa dân tộc, văn minh Đại Việt từng bước hình thành.
+ Văn minh Đại Việt hình thành và phát triển trên cơ sở xây dựng và phát triển quốc gia Đại Việt từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX, với sự trưởng thành của dân tộc trên nhiều phương diện: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, an ninh, quốc phòng...
+ Ý thức dân tộc ngày càng mạnh mẽ tạo điều kiện cho sự tiếp biến nhiều giá trị từ văn minh Trung Quốc, văn minh Ấn Độ để làm giàu văn minh Đại Việt.
Câu 12: Nêu nội dung cơ bản của quá trình phát triển văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Quá trình phát triển văn minh Đại Việt:
- Giai đoạn sơ kì (thế kỉ X - đầu XI): đây là giai đoạn định hình những giá trị mới, làm nền tảng cho sự hình thành nền văn minh Đại Việt.
- Giai đoạn phát triển (đầu thế kỉ XI đến thế kỉ XVI):
+ Gắn liền với văn hoá Thăng Long, trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,... của cả nước.
+ Các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê sơ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các mặt: tôn giáo, tín ngưỡng, giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân phát triển phong phú và đa dạng.
+ Tuy chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc và Ấn Độ, nhưng văn hoá Đại Việt vẫn mang đậm tính dân tộc và dân gian.
- Giai đoạn muộn (thế kỉ XVI – XIX):
+ Văn hoá phát triển trong tình trạng đất nước không ổn định.
+ Từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII là giai đoạn có nhiều biến động, các triều đại thay thế nhau trị vì và chia cắt đất nước. Cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp giữa thế kỉ XIX đã chấm dứt thời kì phát triển của văn minh Đại Việt.
+ Nhiều yếu tố mới xuất hiện khi văn minh phương Tây du nhập vào, tạo nên xu hướng vận động mới làm tiền để cho sự hình thành văn minh Việt Nam về sau.
Câu 13: Kể tên các đô thị lớn thời kỳ này còn tồn tại đến ngày nay?
Trả lời:
- Các đô thị lớn từ thời trung đại còn tồn tại đến nay: Hà Nội (Thăng Long), Phố Hiến (Hưng Yên); Hội An (Quảng Nam); Thanh Hà (Thừa Thiên Huế); Sài Gòn (Thành phố Hồ Chí Minh)…
Câu 14: Nét nổi bật về mặt chính trị của quốc gia Đại Việt là gì?
Trả lời:
- Nét nổi bật về mặt chính trị của quốc gia Đại Việt:
+ Nhà nước quân chủ trung ương tập quyền với vai trò tối cao của nhà vua, từng bước được phát triển từ thế kỷ XI và hoàn thiện, đạt đến đỉnh cao vào thế kỷ XV.
+ Nhà nước phong kiến Đại Việt đã lãnh đạo thành công nhiều cuộc kháng chiến chống xâm lược, tiêu biểu như: chống Tống (thế kỷ X, XI), chống Mông - Nguyên (thế kỷ XIII)…
+ Nhà nước phong kiến Đại Việt quan tâm xây dựng pháp luật và ngày càng hoàn thiện hệ thống luật pháp. Một số bộ luật tiêu biểu là: Hình thư (thời Lý); Hình luật (thời Trần); Quốc triều hình luật (thời Lê sơ); Hoàng Việt luật lệ (thời Nguyễn)…
Câu 15: Nêu quá trình phát triển của văn minh Đại Việt trong thế kỉ X- XVI
Trả lời:
- Giai đoạn sơ kì (thế kỉ X - đầu XI): đây là giai đoạn định hình những giá trị mới, làm nền tảng cho sự hình thành nền văn minh Đại Việt.
- Giai đoạn phát triển (đầu thế kỉ XI đến thế kỉ XVI):
+ Gắn liền với văn hoá Thăng Long, trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,... của cả nước.
+ Các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê sơ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các mặt: tôn giáo, tín ngưỡng, giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân phát triển phong phú và đa dạng.
+ Tuy chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc và Ấn Độ, nhưng văn hoá Đại Việt vẫn mang đậm tính dân tộc và dân gian.
Câu 16: Nêu những thành tựu về thủ công nghiệp của văn minh Đại Việt.
Trả lời:
- Thủ công nghiệp truyền thống như dệt, làm gốm,…tiếp tục duy trì và phát triển. Hình thành các làng nghề thủ công như gốm Bát Tràng, gốm Chu Đậu,…
- Thủ công nghiệp nhà nước: do triều đình quản lí, có các quan xưởng để sản xuất đồ dùng phục vụ nhà nước, vua, quan trong triều đình; sản xuất vũ khí; đóng thuyền lớn; đúc tiền,…
Câu 17: Hãy nêu những thành tựu tiêu biểu về tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng của văn minh Đại Việt.
Trả lời:
- Thành tựu về tư tưởng:
+ Tư tưởng yêu nước, thương dân; lấy dân làm gốc
+ Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ, chi phối nội dung giáo dục, thi cử.
- Tôn giáo:
+ Phật giáo du nhập từ thời Bắc thuộc, phát triển mạnh dưới thời Lý -Trần.
+ Đạo giáo được duy trì và phát triển trong văn hóa dân gian.
+ Thế kỉ XIII, Hồi giáo du nhập vào Đại Việt.
+ Thế kỉ XVI, Thiên Chúa giáo du nhập vào Đại Việt.
- Tín ngưỡng dân gian tiếp tục được duy trì, phát triển: thờ cúng tổ tiên, thờ Thành hoàng, thờ Mẫu, thờ các anh hùng, tổ nghề,…
Câu 18: Hãy nêu những thành tựu tiêu biểu về văn học và chữ viết của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
* Thành tựu về chữ viết:
- Trên cơ sở tiếp thu chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm.
- Đến thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ ra đời trên cơ sở việc sử dụng chữ La-tinh để ghi âm tiếng Việt.
* Thành tựu về văn học:
- Văn học chữ Hán phát triển mạnh, đạt nhiều thành tựu rực rỡ.
+ Nội dung: ca ngợi truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc.
+ Một số tác phẩm tiêu biểu là: Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà…
- Văn học chữ Nôm xuất hiện từ khoảng thế kỉ XIII và phát triển mạnh từ thế kỉ XV, đặc biệt là trong các thế kỉ XVI-XIX.
+ Nội dung: ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước, con người, phê phán một bộ phận quan lại cường hào và phản ảnh những bất công trong xã hội, đề cao vẻ đẹp con người...
+ Tiêu biểu: Truyện Kiều của Nguyễn Du,…
- Văn học dân gian tiếp tục duy trì và phát triển mạnh trong các thể kỉ XVI - XVIII.
+ Nội dung: phản ảnh tâm tư, tình cảm con người, tình yêu quê hương, đất nước
Câu 19: Kể tên những thành tựu của nền văn minh Đại Việt còn lưu giữ, tồn tại đến ngày nay mà em biết. Hãy nêu giá trị của các thành tựu đó.
Trả lời:
- Một số thành tựu của nền văn minh Đại Việt còn lưu giữ, tồn tại đến ngày nay:
+ Hoàng thành Thăng Long
+ Phố cổ Hội An
+ Chùa Một cột
+ Văn Miếu - Quốc tử giám
+ Đại Nội Huế,…
- Giá trị:
+ Lưu giữ những giá trị lịch sử và văn hóa, phản ánh đời sống của cư dân Đại Việt thời bấy giờ.
+ Góp phần giáo dục thế hệ ngày nay phải biết giữ gìn và phát huy những di sản của cha ông để lại. Đồng thời cố gắng học tập để góp phần bảo vệ, xây dựng quê hương đất nước.
Câu 20: Em hãy cho biết giá trị của “An Nam tứ đại khí” đối với nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
- "An Nam tứ đại khí" là 4 bảo vật nổi tiếng của nước ta trong thời phong kiến bao gồm: Tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền, vạc Phổ Minh và tượng phật chùa Quỳnh Lâm.
- "An Nam tứ đại khí" vừa mang lại giá trị lịch sử, phản ánh đời sống của nhân dân trong giai đoạn này, đồng thời nó còn mang những yếu tố linh thiêng, được coi là những pháp khí gắn liền với Phật và Thần. Được tạo nên từ hai vị thánh tăng bất tử của Đại Việt - Nguyễn Minh Không và Từ Đạo Hạnh; hội tụ tất cả linh khí và tinh hoa của 4000 năm lịch sử dân tộc.
- An Nam Tứ Đại Khí đã chứng kiến những trang sử hào hùng của hai thời Lý, Trần. Người ta nói Lý-Trần là hai thời đại huy hoàng của Đại Việt bởi đây là những triều đại tôn vinh Phật Pháp, coi Phật giáo là quốc pháp cai trị đất nước, và ngay cả nhiều vị vua cũng xuất gia tu hành. Đây cũng là thời kỳ mà những bậc anh tài đã xuất hiện làm rạng rỡ non sông, như Lý Thường Kiệt, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn,..