Câu hỏi tự luận Ngữ văn 12 chân trời Bài 9: Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 9: Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 12 CTST.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
BÀI 9: KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI (VĂN BẢN THÔNG TIN)
VĂN BẢN 3: ĐỢI MƯA TRÊN ĐẢO SINH TỒN
(15 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Tìm hiểu đôi nét về tác giả Trần Đăng Khoa?
Trả lời:
- Trần Đăng Khoa là một nhà thơ, nhà báo, quê ở Hải Dương. Từ nhỏ, ông được xem là "thần đồng thơ ca" với các tập thơ Từ góc sân nhà em (1968), Góc sân và khoảng trời (1968), Thơ Trẩn Đăng Khoa (1970),...
- Ngoài ra, ông còn có các tác phẩm: Chân dung và đối thoại (tiểu luận phê bình, 1998), Đảo chìm (tập truyện - kí, 2000), ...
Câu 2: Thể loại tác phẩm?
Trả lời:
- Tác phẩm Đợi mưa trên đảo sinh tồn thuộc thể loại: thơ tự do.
Câu 3: Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của tác phẩm?
Trả lời:
Câu 4: Phương thức biểu đạt?
Trả lời:
Câu 5: Bố cục của tác phẩm ?
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (6 câu)
Câu 1: Nêu giá trị nội dung của tác phẩm?
Trả lời:
*Giá trị nội dung
- Bài thơ thể hiện tâm trạng đợi mưa của các chiễn sĩ trên đảo Sinh Tồn.
* Giá trị nghệ thuật
- Lời thơ gần gũi, sử dụng các biện pháp tu từ linh động.
Câu 2: Tâm trang đợi mưa của các chiến sĩ trên đảo Sinh Tồn được miêu tả như thế nào?
Trả lời:
- Mong ước, khao khát mưa rơi: Thắc thỏm niềm vui không nói hết, Mưa đi! Mưa cho mãnh liệt; Mưa cho táo bạo; Mắt đăm đăm nhìn về nơi ấy/ Nơi cơn mưa thăm thẳm xa khơi; Mặt chúng tôi ngửa lên như đất; Chúng tôi ngồi ôm súng đợi mưa rơi;…
- Hình dung nếu có mưa rơi: Khao nhau; như con cá rô rạch nước đón mưa rào; không cạo đầu, để tóc lên như coe; bữa tiệc linh đình bày toàn nước ngọt; trụi trần nhảy choi choi trên cát, giãy giụa tơi bời trên mặt cát, úp miệng vào tay;…
- Cảm xúc nếu không có mưa rơi: Dẫu chẳng mưa, chúng tôi vẫn sinh tồn trên mặt đảo; Đảo vẫn sinh tồn trên đại dương gió bão…
Câu 3: Em có nhận xét gì về cách thể hiện tâm trạng của những người chiến sĩ?
Trả lời:
Cách thể hiện tâm trạng đợi mưa của các chiến sĩ trên đảo Sinh Tồn rất đặc sắc. Sử dụng từ ngữ, hình ảnh thể hiện tâm trạng hồi hộp, mong chờ, khát khao mãnh liệt một cơn mưa và niềm vui sướng trong tưởng tượng nếu như có mưa; biện pháp điệp cấu trúc được sử dụng để nhằm nhấn mạnh ước mơ cháy bỏng, niềm vui trong tưởng tượng sẽ thành hiện thực do cơn mưa mang đến; biện pháp tu từ so sánh để thể hiện niềm vui mãnh liệt nếu có mưa rời và quyết tâm sinh tồn trên đảo của các chiến sĩ dù cho cơn mưa không đến.
Câu 4: Cơn mưa trong tâm tưởng của các chiến sĩ được miêu tả như thế nào?
Trả lời:
Câu 5: Cơn mưa trong thực tế có gì khác với cơn mưa trong trí tưởng tượng của người chiến sĩ?
Trả lời:
Câu 6: Lý giải nguyên nhân vì sao các chiến sĩ trên đảo Sinh tồn lại mong muốn của mưa?
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (2 câu)
Câu 1: Theo em môi trường trên biển đảo (Ví dụ: quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa) có khắc nghiệt hay không? Vì sao?
Trả lời:
Theo em, môi trường trên biển đảo, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, có thể coi là khắc nghiệt. Điều này bởi vì nơi đây thường xuyên phải đối mặt với những điều kiện thời tiết khắc nghiệt như bão tố, gió mạnh và sóng lớn. Hệ sinh thái biển đảo cũng chịu ảnh hưởng từ sự biến đổi khí hậu, gây ra hiện tượng nước biển dâng và xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt và đất đai. Hơn nữa, cuộc sống của con người tại đây còn bị hạn chế bởi sự thiếu thốn về tài nguyên và cơ sở hạ tầng, khiến cho việc sinh sống và phát triển kinh tế trở nên khó khăn. Tất cả những yếu tố này góp phần tạo nên một môi trường sống đầy thử thách cho cả con người và sinh vật.
Câu 2: Mưa có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống của con người và sinh vật?
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)
Câu 1: Viết dàn ý nghị luận về biển đảo Việt Nam?
Trả lời:
I. Mở bài
Giới thiệu vấn đề:
Biển đảo Việt Nam là một phần quan trọng trong lãnh thổ và văn hóa dân tộc.
Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.200 km và hàng ngàn đảo lớn nhỏ, nổi bật là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Khẳng định tầm quan trọng của biển đảo:
Biển đảo không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn mang ý nghĩa chiến lược về an ninh và bảo vệ chủ quyền.
II. Thân bài
1. Giá trị kinh tế của biển đảo
Ngư nghiệp:
Biển đảo cung cấp nguồn thủy sản phong phú, đóng góp lớn vào nền kinh tế và đời sống ngư dân.
Du lịch:
Các đảo như Phú Quốc, Côn Đảo thu hút lượng lớn khách du lịch, tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho địa phương.
Tài nguyên thiên nhiên:
Biển đảo chứa đựng nhiều tài nguyên khoáng sản, dầu khí, góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc gia.
2. Vai trò chiến lược của biển đảo
An ninh quốc phòng:
Biển đảo là tuyến đầu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, ngăn chặn các mối đe dọa từ bên ngoài.
Đối ngoại:
Biển đảo cũng là yếu tố quan trọng trong quan hệ ngoại giao, thương mại với các nước trong khu vực và thế giới.
3. Thách thức đối với biển đảo Việt Nam
Ô nhiễm môi trường:
Tình trạng ô nhiễm biển, rác thải nhựa, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
Biến đổi khí hậu:
Nước biển dâng, xâm nhập mặn ảnh hưởng đến đời sống người dân và sản xuất nông nghiệp.
Xung đột chủ quyền:
Các tranh chấp về chủ quyền trên biển Đông ảnh hưởng đến an ninh và phát triển.
4. Giải pháp bảo vệ và phát triển biển đảo
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục:
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường biển đảo.
Phát triển bền vững:
Khuyến khích các hoạt động kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường.
Hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực để giải quyết các vấn đề liên quan đến biển đảo.
III. Kết bài
Tóm tắt lại tầm quan trọng của biển đảo Việt Nam:
Biển đảo không chỉ là nguồn tài nguyên quý giá mà còn là biểu tượng của chủ quyền và bản sắc dân tộc.
Khẳng định trách nhiệm của mỗi cá nhân và cộng đồng:
Mỗi người dân cần có ý thức bảo vệ biển đảo, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Kêu gọi hành động:
Hãy chung tay bảo vệ biển đảo Việt Nam vì một tương lai xanh sạch và an toàn cho thế hệ mai sau.
--------------------------------------
--------------------- Còn tiếp ----------------------
=> Giáo án Ngữ văn 12 chân trời Bài 9: Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn (Trần Đăng Khoa)