Giáo án ôn tập Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo bài 3: Văn bản "Về cao dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng"
Dưới đây là giáo án ôn tập bài 3: Văn bản "Về cao dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng". Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo
Xem: => Giáo án Ngữ văn 6 sách chân trời sáng tạo
Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 chân trời sáng tạo đủ cả năm
ÔN TẬP: “VỀ BÀI CA DAO ĐỨNG BÊN NI ĐỒNG, NGÓ BÊN TÊ ĐỒNG”
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức
Củng cố khắc sâu kiến thức về văn bản “Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng” mà các em đã được học thông qua các hệ thống câu hỏi và các phiếu học tập để ôn luyện…
- Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản “Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản “Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản có cùng chủ đề.
- Phẩm chất:
- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
- Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm. Có trách nhiệm trong việc trình bày lắng nghe và phản biện.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Học liệu: Ngữ liệu/ Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
- Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
- Sản phẩm: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ.
- Tổ chức hoạt động:
GV yêu cầu các nhóm thảo luận và thực hiện nhiệm vụ: Em hãy đọc thuộc lại một bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước mà em biết? Nêu cảm nhận của em về bài ca dao đó?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới.
- HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC: Ôn tập văn bản “Về bài ca dao Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng”
- Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn”.
- Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, tìm hiểu thông tin về tác giả, tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. NV2: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 5 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận: + Nhóm 1: Tìm hiểu về ý kiến của tác giả về bài ca dao. + Nhóm 2: Phân tích lại 2 câu đầu trong bài ca dao. + Nhóm 3: Phân tích lại hai câu cuối trong bài ca dao. + Nhóm 4: Tổng kết nội dung và nghệ thuật của bài ca dao. + Nhóm 5: Tổng kết nội dung và nghệ thuật của bài văn. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Bùi Mạnh Nhị (1955), Nam Định. 2. Tác phẩm - Xuất xứ: Trích Bình giảng ca dao (1992). - Bố cục: 4 phần.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 1. Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp - Nêu ra cái đẹp, cái hay của bài ca dao: + Hai cái đẹp: cánh đồng lúa mênh mông và cô gái thăm đồng trẻ trung, duyên dáng Đều được miêu tả rất hay. 2. Phân tích bài ca dao - Ý kiến tác giả: không nên chia 2 phần để phân tích. + Ngay 2 câu đầu, cô gái đã xuất hiện: cô gái đã miêu tả, giới thiệu rất cụ thể chỗ đứng cũng như cách quan sát cánh đồng. + Cụm từ “mênh mông bát ngát” được đặt vị trí cuối 2 câu đầu và có sự đảo vị trí. Cô gái hiện lên năng động, tích cực: đứng bên ni đồng rồi lại đứng bên tê đồng, ngắm nhìn cảnh vật từ nhiều phía như muốn thâu tóm, cảm nhận cả cánh đồng bát ngát. * Hai câu đầu bài ca dao - Cả 2 câu đều không có chủ ngữ. Người nghe đồng cảm, như cùng cô gái đi thăm đồng, cùng vị trí đứng và ngắm nhìn. - Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát cũng lan truyền sang người đọc một cách tự nhiên. Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên. Cái nhìn khái quát cảnh vật. - Nghệ thuật: + Điệp từ, điệp cấu trúc “đứng bên ni đồng”, “đứng bên tê đồng”, “ngó”, “bát ngát”, “mênh mông”. + Đảo ngữ. * Hai câu cuối bài ca dao - Tập trung ngắm nhìn, quan sát, đặc tả “chẽn lúa đòng đòng” đang phất phơ dưới “ngọn nắng hồng ban mai”. Ngọn nắng cũng được coi là một hoán dụ của Mặt Trời. Miêu tả cảnh vật tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước. - Tả “chẽn lúa đòng đòng” trong mối liên hệ so sánh với bản thân. Cô gái đến tuổi dậy thì, căng đầy sức sống. - Cuối cùng khẳng định lại “Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng”. Cái nhìn chi tiết, bộ phận. 3. Cảm nhận của tác giả - Sự yêu mến, trân trọng với vẻ đẹp của thiên nhiên và con người quê hương. - Thể hiện sự bất ngờ, thú vị bởi sự sâu sắc của bài thơ. III. Tổng kết 1. Nội dung – Ý nghĩa * Nội dung: Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Bùi Mạnh Nhị đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. 2. Nghệ thuật - Nghệ thuật phân tích sâu sắc. |
- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Nội dung: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập
- Sản phẩm: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Tổ chức thực hiện:
- GV phát đề cho HS, yêu cầu mỗi HS tự hoàn thành bài tập.
1. Đâu không phải nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong hai câu thơ đầu?
2. Cô gái được so sánh với sự vật gì trong bài ca dao?
3. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 7 – 10 dòng) nêu cảm nhận của em về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng... |
- GV mời một số HS trình bày bài làm trước lớp, sau đó chữa bài, chốt đáp án.
- HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
- Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
- Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: Tìm đọc thêm các văn bản nghị luận của tác giả Bùi Mạnh Nhị để hiểu thêm vẻ đẹp của ca dao, dân ca.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, về nhà hoàn thành BT, GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức bài học.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 chân trời sáng tạo đủ cả năm