Câu hỏi tự luận Ngữ văn 6 chân trời Bài 5 Văn bản 2: Thương nhớ bầy ong

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 5 Văn bản 2: Thương nhớ bầy ong. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 6 chân trời sáng tạo.

TL:  THƯƠNG NHỚ BẦY ONG

NHẬN BIẾT

Câu 1: Tìm hiểu về tác giả Huy Cận?

Trả lời:

- Huy Cận (1919 – 2006) tên đầy đủ là Cù Huy Cận.

- Quê quán: xã Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh trong một gia đình nhà nho nghèo.

- Ngày còn bé Huy Cận học ở quê, sau vào Huế học trung học, đậu tú tài Pháp; rồi ra Hà Nội học trường Cao đẳng Canh nông. Trong thời gian học Cao đẳng, ông ở phố Hàng Than cùng với Xuân Diệu.

- Sau Cách mạng Tháng Tám, Huy Cận giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.

- Phong cách nghệ thuật hàm súc, triết lý – đại biểu xuất sắc cho phong trào thơ mới với hồn thơ ảo não. Có thể thấy rằng các sáng tác của Huy Cận luôn bám sát hiện thực cuộc sống, thời đại.

Câu 2: Những tác phẩm tiêu biểu và thành tựu của Huy Cận?

Trả lời:

- Tác phẩm chính: Lửa thiêng (thơ, 1940); Vũ trụ ca (thơ, 1942); Kinh cầu tự (văn xuôi, 1942); Tính chất dân tộc trong văn nghệ (nghiên cứu, 1958); Trời mỗi ngày lại sáng (thơ, 1958); Đất nở hoa (thơ, 1960); Bài thơ cuộc đời (thơ, 1963); Hai bàn tay em (thơ, 1967); Phù Đổng Thiên Vương (thơ, 1968); Những năm sáu mươi (thơ, 1968); Cô gái Mèo (thơ, 1972); Thiếu niên anh hùng họp mặt (thơ, 1973); Chiến trường gần đến chiến trường xa (thơ, 1973); Những người mẹ, những người vợ (thơ, 1974); Ngày hằng sống, ngày hằng thơ (thơ, 1975); Sơn Tinh, Thủy Tinh (thơ, 1976); Ngôi nhà giữa nắng (thơ, 1978); Hạt lại gieo (thơ, 1984); Văn hóa và chính sách văn hóa ở CHXHCN Việt Nam (viết bằng tiếng Pháp, xuất bản ở Paris, 1985); Tuyển tập (thơ, 1986); Nước thủy triều Đông (thơ, song ngữ, xuất bản ở Paris, 1994); Hồi ký song đôi (1997).   

- Giải thưởng:

+ Huy Cận đã được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt 1 – năm 1996)

+ Tháng 6 năm 2001, Huy Cận được bầu là viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ Thế giới.

+ Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng.

Câu 3: Xuất xứ của văn bản Thương nhớ bầy ong?

Trả lời:

Trích từ Tổ ong “trại” trong tập 1 Tuổi trẻ và tình bạn của hồi kí Hồi kí Song đôi sáng tác năm 1997.

Câu 4: Thể loại cuả văn bản?

Trả lời:

Hồi kí chủ yếu kể lại những sự việc mà người viết đã từng tham dự hoặc chứng kiến trong quá khứ được sắp xếp theo trình tự thời gian, gắn với một hoặc nhiều giai đoạn của tác giả.

Câu 5: Phương thức biểu đạt và ngôi kể chuyện cuả tác phẩm?

Trả lời:

-  Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm.

- Người kể chuyện: Ngôi thứ nhất – Huy Cận.

Câu 6: Tóm tắt tác phẩm theo các hiểu của em?

Trả lời:

Từ ngày ông chết, cha và chú nhân vật tôi chỉ nuôi một ít đõ ong. Nhân vật tôi mê lắm, xem đến khi bị đốt nhưng vẫn không thôi. Buồn nhất là khi mấy lần ong trại, rời tổ. Lúc ấy có chú nhân vật tôi ở nhà thì còn hô cả xóm ném đất vụn để ong mệt quay trở về. Một hôm, khi ấy chú ra đồng, một mình nhân vật tôi không thể làm gì đành nhìn lũ ong bay đi. Nỗi buồn ấy khiến cậu cảm thấy một phần linh hồn ra đi.

Câu 7 : Bố cục của tác phẩm?

Trả lời:

- Phần 1 (Từ đầu đến ...ra đồng cày tra): Gia đình nhân vật tôi nuôi ong

- Phần 2 (Còn lại): Nhân vật tôi chứng kiến đàn ong bay đi 

 

THÔNG HIỂU

Câu 8: Giá trị nội dung của tác phẩm?

Trả lời:

Đoạn trích bày tỏ tình yêu, say mê của nhân vật tôi dành cho bầy ong mà nhà mình nuôi. Và đó cũng là nỗi buồn thương da diết của nhân vật tôi khi chứng kiến bầy ong bỏ tổ bay đi mà không có cách nào níu giữ chúng lại được.

Câu 9: Giá trị nghệ thuật của tác phẩm?

Trả lời:

Kết hợp giữa tự sự kể lại sự việc và biểu cảm kể lại cảm xúc, suy tư khiến văn hồi kí của Huy Cận giàu chất thơ và truyền cảm, khiến người đọc cũng buồn vui cùng nhân vật “tôi” trong tác phẩm.

Câu 10: Kí ức của nhân vật “tôi” về bầy ong như thế nào?

Trả lời:

- Ông nuôi nhiều ong, tận hai dãy đõ ong mật.

- Đõ ong “sây” lắm.

- Chiều lỡ buổi, ong bay ra họp đàn trước ngõ.

- Nhân vật tôi mê xem kể cả bị đốt.

→ Bầy ong trở thành một phần không thể thiếu của tuổi thơ.

Câu 11: Tại sao tác giả lại buồn bã ?

Trả lời:

- Sau khi ông mất, cha và chú nuôi ít đi, không còn “vượng” như xưa.

- Mấy lần ong "trại": một phần đàn ong rời xa, bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa.

- Một lần ở nhà một mình, thấy ong trại mà không thể làm gì được. Chỉ nhìn theo, buồn không nói được:

+ Cái buồn của đứa trẻ rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ, văn nhân đã ai nói đến chưa? → Câu hỏi tu từ.

+ Nhìn trại ong đi, tưởng như một mảnh hồn tôi đã san đi nơi khác. Nơi xa xôi nào đó đã nhận một phần cốt tủy của linh hồn nhà tôi với bầy ong trại? → Câu hỏi tu từ.

→ Buồn bã, nỗi buồn không thôi, buồn đến phát khóc.

VẬN DỤNG

Câu 12: Ý nghĩa mà bài hồi kí muốn truyền tải là gì?

Trả lời:

- Những vật vô tri vô giác đều có một linh hồn, nó vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến.

- Bao nhiêu vật nhỏ nhẻ, vụn vặt đã gom góp cho tôi những cảm giác đầu tiên, những cái nhìn ngó đầu tiên vào ý nghĩa cuộc đời và vũ trụ.

- Ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi. Linh hồn của đất đá, có phải là một điều bịa đặt của các thi nhân đâu.

Câu 13: Em ấn tượng nhất với chi tiết, câu văn nào trong văn bản nhất? Vì sao?

Trả lời:

 

Em ấn tượng nhất với câu “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”. Vì câu văn thể hiện những cảm xúc, suy tư trong quá khứ đã ảnh hưởng đến ý thơ, những cảm xúc trong thơ của tác giả sau này. Đó là mối liên hệ giữa quá khứ với hiện tại và tương lai. Nên nếu bỏ bớt cụm từ, người đọc sẽ không thể hiểu được ý nghĩa của câu văn.

Các sự việc trong hồi kí thường được kể theo trình tự thời gian. Vì vậy cần có các cụm từ chỉ thời gian để xác định được thời điểm xảy ra sự việc.

Câu 14: Tìm một số câu miêu tả mỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bầy ong rời tổ ra đi?

Trả lời:

  • Buồn lắm, cái buồn xa côi vắng tạnh của chiều quê, của không gian.
  • Tôi nhìn theo, buồn không nói được.
  • Tôi buồn đến nối khóc một mình, nghe lòng bị ép lại.
  • Cái buồn của đứa bé rộng lớn đến bao nhiêu, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác.

=> Cậu bé có tình cảm yêu mến đặc biệt với bầy ong, khi chúng rời xa, cậu cảm thấy buồn bã, như mất đi một phần vốn rất thân quen với mình.

VẬN DỤNG CAO

Câu 15: Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về văn bản Thương nhớ bầy ong?

Trả lời:

“Thương nhớ bầy ong” trích trong Hồi kí “Song đôi” của Huy Cận đem đến cho bạn đọc thật nhiều cảm xúc. Nhân vật chính là “tôi” - một cậu bé hồi tưởng lại những kỉ niệm xoay quanh việc nuôi ong của gia đình mình. Đối với “tôi”, bầy ong không chỉ là một loài vật, mà chúng còn làm nên tuổi thơ đẹp đẽ. Tình yêu dành cho chúng, khiến mỗi lần ong “trại” - rời xa, bỏ tổ, là “tôi” lại cảm thấy buồn bã. Từ sự việc này, tác giả cũng có những chiêm nghiệm: “ Một thi sĩ phương Tây ngày trước đã nói đúng lắm… thi nhân đâu”. Qua đó, chúng ta hiểu được ý nghĩa mà Huy Cận muốn gửi gắm - cần biết nâng niu, trân trọng những thứ nhỏ bé xung quanh. Đoạn trích gợi ra cho mỗi người một bài học giá trị.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 6 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay