Đáp án Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Văn bản 3. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
File đáp án Ngữ văn 9 cánh diều Bài 1: Văn bản 3. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án ngữ văn 9 cánh diều
BÀI 1. THƠ VÀ THƠ SONG THẤT LỤC BÁT
VĂN BẢN 3. TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ ( ĐẶNG TRẦN CÔN)
ĐỌC HIỂU
Câu 1: Chú ý cách diễn tả nỗi nhớ của người chinh phụ
Soạn chi tiết
Nỗi nhớ được thể hiện qua không gian bằng các biện pháp điệp từ “non Yên” hay từ láy “thăm thẳm”. Điều đó thể hiện sự xa cách khôn nguôi và nỗi nhớ đau đáu thấm cả vào cảnh vật.
Câu 2: Nỗi lòng của người chinh phụ được thể hiện như thế nào qua việc tả cảnh?
Soạn chi tiết
Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả với những hình ảnh ảm đạm, lạnh lẽo, gợi lên sự hoang vắng, tiêu điều. Những hình ảnh như "sương như búa", "tuyết dường cưa", "gió cuốn mù bay", "trời thăm thẳm" như tô đậm thêm nỗi buồn thương, cô đơn của người chinh phụ. Qua việc tả cảnh, tác giả đã thể hiện thành công nỗi lòng của người chinh phụ: nỗi buồn tủi, cô đơn, nhớ nhung chồng da diết. Nỗi lòng ấy được thể hiện một cách tinh tế, sâu sắc qua những hình ảnh thiên nhiên hoang vắng, tiêu điều, gợi cảm giác chia cắt, lẻ loi và tương phản với tâm trạng của người chinh phụ.
Câu 3: Hình ảnh gắn bó giữa “hoa” với “nguyệt” thể hiện điều gì?
Soạn chi tiết
Hoa với nguyệt vốn là hình ảnh song đối, thường được xuất hiện trong nhiều bài thơ cổ. Hoa tượng trưng cho người con gái, nguyệt tượng trưng cho người con trai. Hai hình ảnh này gắn bó bên nhau thể hiện tình yêu bền chặt, son sắt. Thế nhưng, đặt trong hoàn cảnh bài thơ này, thì nó lại càng làm rõ được sự lẻ loi, đơn độc của người chinh phụ khi có chồng đi chinh chiến.
TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1: Xác định bố cục của đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ; cho biết nội dung chính của từng phần.
Soạn chi tiết
Đoạn thơ trên được chia ra thành 3 phần.
+ Phần 1: Từ đầu đến “tiếng trùng mưa phun” – Nỗi nhớ thương chồng nơi xa.
+ Phần 2: Tiếp đến “gió thốc ngoài hiên” - Nỗi cô đơn lẻ loi của người chinh phụ.
+ Phần 3: Còn lại – Khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ.
Câu 2: Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra sự phù hợp của thể thơ ấy trong việc thể hiện nội dung đề tài ở văn bản này.
Soạn chi tiết
Đoạn trích trên được viết theo thể thơ “Song thất lục bát”. Đây là một thể thơ truyền thống của nhân dân Việt Nam. Qua đó, ta thấy được cả bài thơ như nỗi niềm tâm sự của người phụ nữ, đi sâu được vào thế giới nội tâm nhân vật và thấu hiểu được cảm xúc của nhân vật.
Câu 3: Nỗi lòng người chinh phụ được thể hiện như thế nào? Đâu là nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy?
Soạn chi tiết
Nỗi lòng người chinh phụ hiện lên theo nhiều phương diện khác nhau. Khung cảnh thiên nhiên hoang vắng, tiêu điều, ảm đạm gợi cảm giác chia cắt, lẻ loi, tương phản với tâm trạng của người chinh phụ. Nàng phải chịu đựng nỗi nhớ nhung chồng da diết, nỗi buồn tủi, cô đơn, thất vọng, chán chường. Nỗi lòng ấy xuất phát từ nhiều nguyên nhân: chiến tranh chia cắt vợ chồng, lệ phong kiến ràng buộc người phụ nữ, khiến họ phải ở nhà chờ chồng, và nhận thức về số phận lênh đênh, chìm nổi, phụ thuộc vào người đàn ông.
Câu 4: Hãy phân tích mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của người chinh phụ trong phần cuối (từ dòng 9 đến dòng 20)
Soạn chi tiết
Cảnh vật và con người trong "Chinh phụ ngâm" hòa quyện vào nhau, tạo nên một bức tranh bi thương, da diết. Tâm hồn u sầu của người chinh phụ nhuộm màu lên cảnh vật xung quanh, khiến cho mọi thứ đều trở nên ảm đạm, lạnh lẽo. Sương như hóa thành búa bổ mòn gốc liễu, tuyết như cưa xẻ héo cành ngô. Cái giá lạnh của thiên nhiên như thấm vào tâm hồn người chinh phụ, khiến cho nỗi buồn thương của nàng càng thêm sâu sắc. Tiếng trùng mưa phun, tiếng chuông chùa nện khơi gợi nỗi nhớ nhung da diết. Cành cây sương đượm, hoa rụng, chim bay gợi cảm giác chia cắt, lẻ loi. Trời thăm thẳm, mây lồng bóng tù như che lấp đi hi vọng, niềm vui. Bức tranh thiên nhiên hoang vắng, tiêu điều như là tiếng lòng của người phụ nữ phải chịu cảnh xa cách chồng, phải sống trong cô đơn, buồn tủi. Nỗi lòng ấy hòa quyện với cảnh vật, tạo nên một bản giao hưởng đau thương bất tận.
Đoạn văn này đã thể hiện được mối tương đồng giữa con người và cảnh vật trong "Chinh phụ ngâm". Cảnh vật không chỉ là phông nền, mà còn là biểu tượng cho tâm trạng của người chinh phụ. Qua đó, tác giả đã thể hiện sự đồng cảm với số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 5: Phân tích tác dụng các biện pháp tu từ, nhịp điệu của thể song thất lục bát trong văn bản “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
Soạn chi tiết:
Các biện pháp tu từ trong đoạn trích đã thể hiện được tình cảm cũng như khiến cho đoạn thơ giàu sức biểu hình, biểu đạt cho sự vật. Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật kết hợp với nhịp điệu chậm rãi của thể song thất lục bát giúp cho đoạn thơ trở nên sinh động, diễn tả sâu sắc nỗi lòng của người chinh phụ trong hoàn cảnh cô đơn.
Câu 6: Đoạn trích gợi cho em suy nghĩ như thế nào về số phận những người phụ nữ trong cuộc chiến tranh phi nghĩa.
Soạn chi tiết:
Đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ" đã vẽ nên một bức tranh bi thương về số phận của người phụ nữ trong cuộc chiến tranh phi nghĩa. Nàng phải chịu cảnh xa cách chồng, sống trong cô đơn, buồn tủi, gánh vác mọi công việc trong gia đình, lo toan cho cuộc sống. Nỗi nhớ nhung da diết, khao khát được sum vầy hạnh phúc luôn canh cánh trong lòng. Chiến tranh phi nghĩa đã cướp đi của họ người chồng, người cha, người con, khiến họ phải chịu đựng sự mất mát, đau thương, và lo lắng cho người thân. Nỗi buồn sầu, tuyệt vọng bao trùm lấy tâm hồn họ. Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến vốn đã chịu nhiều bất công, thiệt thòi, nay lại càng trở nên bấp bênh, lênh đênh hơn bởi chiến tranh. Họ phải chịu nhiều khổ cực, hy sinh mà không được đền đáp.