Đáp án Tiếng Việt 5 kết nối tri thức Bài 21: thế giới trong trang sách

File đáp án Tiếng Việt 5 kết nối tri thức Bài 21: thế giới trong trang sách. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

BÀI 21

ĐỌC: THẾ GIỚI TRONG TRANG SÁCH

Khởi động: Chia sẻ với bạn về một bài học bổ ích từ những trang sách em đã đọc.

Hướng dẫn chi tiết:

Một bài học bổ ích mà tôi đã rút ra từ một cuốn sách là sự quan trọng của sự tự chấp nhận và tôn trọng bản thân trong cuốn sách này tên là "The Gifts of Imperfection" của Brené Brown.

Trả lời câu hỏi:

Câu 1: Thế giới diệu kì mà sách mang đến cho người đọc được thể hiện qua những hình ảnh nào?

Hướng dẫn chi tiết:

Thế giới diệu kì mà sách mang đến cho người đọc được thể hiện qua những hình ảnh như "vì sao lấp lánh", "mặt biển xanh", "cánh buồm nâu trong nắng" và "bảy sắc cầu vồng sau cơn mưa". Những hình ảnh này tượng trưng cho sự phong phú, đa dạng và thú vị của những câu chuyện, kiến thức và trí tưởng tượng mà sách mang lại.

Câu 2: Dựa vào khổ thơ thứ hai và những trải nghiệm đọc sách, nêu cách hiểu của em về câu thơ "Trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ".

Hướng dẫn chi tiết:

Dựa vào khổ thơ thứ hai và trải nghiệm đọc sách, câu thơ "Trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ" có thể hiểu là sách giúp chúng ta tìm thấy câu trả lời cho những tò mò, khám phá và sự tò mò của tuổi thơ. Sách là nguồn thông tin và kiến thức, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh, vũ trụ và các bí ẩn của cuộc sống.

Câu 3: Khổ thơ thứ ba giúp em cảm nhận được gì về ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ?

Hướng dẫn chi tiết:

Khổ thơ thứ ba giúp thể hiện ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ bằng cách tạo ra một hình ảnh tươi sáng và đầy hy vọng. Nó nói về những ước mơ và khát khao của tuổi thơ và nhấn mạnh rằng những ước mơ đó luôn rộng mở và điều hướng chúng ta trên con đường của cuộc sống.

Câu 4: Theo em, tác giả muốn nhắn gửi các bạn nhỏ điều gì qua khổ thơ cuối? Chọn câu trả lời dưới dây hoặc nêu ý kiến của em.

  1. Nhân nghĩa là lẽ sống đẹp của dân tộc mà mỗi con người cần hướng tới.
  2. Qua những trang sách, ta nhận ra lẽ sống nhân nghĩa người xưa truyền lại.
  3. Nhớ về cội nguồn, gìn giữ truyền thống tốt đẹp cha ông để lại là trách nhiệm của mỗi chúng ta.

Hướng dẫn chi tiết:

Đáp án: C

Câu 5: Em thích khổ thơ nào trong bài? Vì sao?

Hướng dẫn chi tiết:

Em thích nhất khổ thơ cuối vì thông điệp mà nó mang lại: nhấn mạnh những giá trị quan trọng trong cuộc sống là biết ơn, nhớ về nguồn gốc và truyền thống cha ông để lại.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: DẤU GẠCH NGANG

Câu 1: Dấu gạch ngang trong các câu dưới đây được dùng để làm gì?

- Ngày Sách và Văn hoá đọc Việt Nam – sự kiện văn hoá quan trọng đối với người yêu thích sách – được tổ chức vào ngày 21 tháng 4 hằng năm.

- Ha-ri Pót-tơ – bộ truyện của nhà văn Giô-an Rô-linh – có sức hấp dẫn kì lạ với nhiều trẻ em trên thế giới.

  1. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
  2. Đánh dấu các ý liệt kê.
  3. Nối các từ ngữ trong một liên danh.
  4. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

Hướng dẫn chi tiết:

Đáp án: D

Câu 2: Nêu đặc điểm về vị trí và công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp dưới đây:

  1. Lê Quý Đôn - tên lúc nhỏ là Lê Danh Phương - nổi tiếng ham học, thông minh, có trí nhớ tốt.
  2. Thế giới biết ơn những nhà phát minh đã góp phần thay đổi cuộc sống:

- Lát -Xrô Bi-lô chế tạo nên bút bi.

- Lu-i Brai tìm ra chữ nổi dành cho người mù.

- Giôn Đun - lốp sáng chế ra lốp xe rỗng bơm hơi thay cho lốp cao su đặc.

  1. Đến Phong Nha - Kẻ Bàng, chúng tôi thích thú ngắm nhìn động Thiên đường kì vĩ với các nhũ đá đẹp lộng lẫy.

Hướng dẫn chi tiết:

  1. Vị trí: nằm giữa chủ ngữ và vị ngữ

Công dụng: đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu

  1. Vị trí: đặt ở đầu dòng mỗi câu.

Công dụng: đánh dấu các ý liệt kê

  1. Vị trí: nằm giữa từ chỉ địa danh

Công dụng: nối các từ ngữ trong một liên danh

Câu 3: Dấu gạch ngang trong câu nào dưới đây dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích?

(1) Giuyn Véc-nơ - một trong những người được gọi là “cha đẻ của khoa học viễn tưởng” - rất thích đi du lịch tới các miền xa xôi. (2) Năm mười một tuổi, cậu định đi theo một chiếc thuyền Ấn Độ - chiếc thuyền mà cậu hi vọng sẽ căng buồm đi khắp đó đây. (3) Khi cha phản đối, cậu đã hứa:

- Từ nay, con chỉ đi du lịch trong tưởng tượng thôi.

(4) Nhờ những chuyến “du lịch” đó, Giuyn Véc-nơ đã viết nên nhiều truyện khoa học viễn tưởng:

- Hai vạn dặm dưới biển,

- Vòng quanh thế giới trong 80 ngày,...

Hướng dẫn chi tiết:

Dấu gạch ngang trong câu (1), (2) dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

Câu 4: Viết 2 – 3 câu về một danh nhân, trong đó có dùng dấu gạch ngang dể dánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

Hướng dẫn chi tiết:

Albert Einstein - danh nhân vĩ đại trong lĩnh vực vật lý học - được biết đến với công thức nổi tiếng E = mc². Ông là một nhà khoa học và triết gia người Đức - Mỹ, đạt được giải Nobel Vật lý vào năm 1921.

VIẾT: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC VỀ MỘT CÂU CHUYỆN

Câu 1: Đọc câu chuyện dưới đây và trao đổi với bạn.

  1. Vì sao người chị khuyên em không nên phá tổ chim?
  2. Theo lời người chị, loài chim có ích gì đối với con người?
  3. Câu chuyện này giúp em nhận ra điều gì?

Hướng dẫn chi tiết:

  1. Người chị khuyên em không nên phá tổ chim vì chim non đang sống với mẹ và bắt chúng xuống để chơi sẽ làm mẹ chim buồn và có thể khiến chúng chết nếu xa mẹ.
  2. Theo lời người chị, loài chim có ích đối với con người bằng cách hát ca, bay lượn và ăn sâu bọ. Chim sẽ đem lại không khí nhộn nhịp, đem lại niềm vui cuộc sống cho con người.
  3. Câu chuyện này giúp em nhận ra rằng việc tôn trọng và bảo vệ tổ chim là rất quan trọng. Nó cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ gìn môi trường sống và các loài động vật, đồng thời nhắc nhở về trách nhiệm của con người đối với tự nhiên.

Câu 2: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

  1. Người viết muốn nói điều gì qua đoạn văn trên?
  2. Tìm các câu văn trong đoạn ứng với phần mở đầu, triển khai, kết thúc của đoạn văn và xác định nội dung tương ứng của mỗi phần.
  3. Tìm trong đoạn văn những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết.

Hướng dẫn chi tiết:

  1. Người viết muốn truyền đạt ý nghĩa nhân văn cao đẹp về tình yêu thương và trân trọng sự sống của muôn loài qua câu chuyện "Không nên phá tổ chim". Từ đó, người viết muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ gìn môi trường sống và sự tồn tại của các loài động vật.
  2. - Phần mở đầu: "Không nên phá tổ chim là một câu chuyện giản dị nhưng lại mang đến cho tôi nhiều cảm xúc khó quên." Nội dung: Giới thiệu về câu chuyện và tác động mạnh mẽ của nó lên người viết.

- Phần triển khai: "Câu chuyện kể về …. của chúng."  Nội dung: Tường thuật sự việc trong câu chuyện và lời khuyên của chị gái.

- Phần kết thúc: "Câu chuyện tuy ngắn nhưng thật xúc động bởi ý nghĩa nhân văn cao đẹp: Cuộc đời sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn nếu chúng ta biết yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài." Nội dung: Tóm tắt ý nghĩa của câu chuyện và nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc yêu quý và trân trọng sự sống.

  1. Các từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết trong đoạn văn:

- "nhiều cảm xúc khó quên"

- "lời khuyên của chị gái thật nhẹ nhàng mà thấm thía"

- "đáng khen"

- "tuy ngắn nhưng thật xúc động"

- "ý nghĩa nhân văn cao đẹp"

- "in đậm trong tâm trí tôi"

Câu 3: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện.

Hướng dẫn chi tiết:

Đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện thường có 3 phần:

- Mở đầu: Giới thiệu tên câu chuyện, tên tác giả và nêu ấn tượng chung về câu chuyện.

- Triển khai: Kể tóm tắt nội dung câu chuyện, nêu những điều yêu thích ở câu chuyện (nhân vật, sự việc, ý nghĩa của câu chuyện,...) và thể hiện tình cảm, cảm xúc đối với câu chuyện.

- Kết thúc: Khẳng định một lần nữa giá trị, ý nghĩa của câu chuyện hoặc nhấn mạnh tình cảm, cảm xúc đối với câu chuyện.

Bài tập về nhà:

Câu 1: Tìm đọc câu chuyện kể về tấm gương học tập hoặc những đóng góp của một nhà khoa học.

Hướng dẫn chi tiết:

Câu chuyện về Marie Curie

Marie Curie là một nhà khoa học nổi tiếng người Ba Lan. Bà đã có một cuộc đời đầy khó khăn và đóng góp to lớn cho lĩnh vực khoa học.

Marie Curie sinh ra vào năm 1867 tại Warsaw, Ba Lan. Dù gia đình bà gặp nhiều khó khăn về tài chính, nhưng bà không ngừng đấu tranh để theo đuổi giấc mơ trở thành nhà khoa học. Bằng sự kiên nhẫn và đam mê, Marie Curie đã vượt qua những trở ngại và được nhận học bổng để theo học tại Đại học Sorbonne ở Paris, Pháp.

Tại Pháp, Marie Curie theo học về vật lý và hóa học. Bà đã nghiên cứu về phóng xạ và nguyên tố quang phổ. Cùng với chồng là Pierre Curie, Marie Curie đã phát hiện ra hai nguyên tố mới là poloni và rady. Thành tựu này đã giúp bà trở thành người phụ nữ đầu tiên nhận được Giải Nobel trong lĩnh vực vật lý và sau đó, bà còn nhận thêm một Giải Nobel nữa trong lĩnh vực hoá học. Marie Curie trở thành người đầu tiên và duy nhất đến nay nhận được hai Giải Nobel trong hai lĩnh vực khác nhau.

Đóng góp của Marie Curie không chỉ dừng lại ở việc phát hiện ra các nguyên tố mới, mà còn mở đường cho nhiều nghiên cứu khác trong lĩnh vực phóng xạ và ứng dụng y tế. Bà đã thành lập Viện Công nghệ Phóng xạ Radium (Institut du Radium) và giúp đỡ nhiều nhà khoa học trẻ tiếp tục nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Tấm gương học tập và đóng góp của Marie Curie đã truyền cảm hứng cho hàng triệu phụ nữ trên thế giới. Bà đã chứng minh rằng với kiên nhẫn, đam mê và nỗ lực không ngừng, mọi người có thể vượt qua mọi khó khăn và đạt được thành công trong lĩnh vực mình lựa chọn.

Câu chuyện về Marie Curie là một minh chứng rõ ràng về tầm quan trọng của học tập và đóng góp của các nhà khoa học trong việc nâng cao tri thức và phát triển của nhân loại.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Tiếng Việt 5 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay