Giáo án lịch sử 6 kì 1 sách kết nối tri thức và cuộc sống
Giáo án hay còn gọi là kế hoạch bài dạy(KHBD). Dưới đây là giáo án giảng dạy môn Lịch sử lớp 6 kì 1 bộ sách "Kết nối tri thức và cuộc sống", soạn theo mẫu giáo án 5512. Vừa sách mới vừa mẫu giáo án mới có nhiều quy định chi tiết khiến giáo viên gặp khó khăn và áp lực. Do đó, nhằm hỗ trợ thầy cô, kenhgiaovien.com gửi tới thầy cô trọn bộ giáo án đầy đủ tất cả các bài, các tiết. Thao tác tải về rất đơn giản, tài liệu file word có thể chỉnh sửa dễ dàng, mời quý thầy cô tham khảo bài demo.
Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ
Xem video về mẫu Giáo án lịch sử 6 kì 1 sách kết nối tri thức và cuộc sống
Một số tài liệu quan tâm khác
Phần trình bày nội dung giáo án
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 3: THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
- Mức độ, yêu cầu cần đạt
- Nêu được một số khái niệm: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ, âm lịch, dương lịch, trước Công nguyên, Công nguyên; Cách tính thời gian trong lịch sử.
- Biết cách đọc, ghi các mốc thời gian trong lịch sử.
- Năng lực
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.
- Năng lực riêng: Biết vận dụng cách tính thời gian trong học tập lịch sử, vẽ được biểu đồ tính thời gian, tính được các mốc thời gian.
- Phẩm chất
Bồi dưỡng các phẩm chất trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Đối với giáo viên
- Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực.
- Một số tranh ảnh được phóng to hoặc để trình chiếu, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
- Đối với học sinh
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học.
- Dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
- Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
- Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
- Tổ chức thực hiện:
- GV chiếu hình ảnh, yêu cầu HS: Quan sát hình 1 sgk trang 14 - Một tờ lịch treo tường, em hãy cho biết vì sao trên cùng một tờ lịch lại ghi hai ngày khác nhau ?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:
Trên cùng một tờ lịch lại ghi hai ngày khác nhau vì: có ngày âm lịch và ngày dương lịch khác nhau.
- GV đặt vấn đề: Trên tờ lịch có ghi hai ngày khác nhau, ở góc phải tờ lịch còn ghi thêm như: ngày Quý Sửu, tháng Bính Thân, năm Tân Sửu,...Vì sao lại như vậy? Đó chính là cách tính và ghi thời gian trên tờ lịch theo cả ngày âm lịch và ngày dương lịch. Việc xác định thời gian, là một trong những yêu cầu bắt buộc của khoa học lịch sử. Từ xa xưa, người ta đã rất quan tâm và phát minh ra nhiều cách tính thời gian khác nhau: đồng hồ, lịch,...Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng vào bài: Thời gian trong lịch sử.
- HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Vì sao phải xác định thời gian trong lịch sử?
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hiểu được vì sao phải xách định thời gian trong lịch sử, là một trong những yếu tố bắt buộc của khoa học lịch sử. Kể được một số cách xác định thời gian của người xưa.
- Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung thông tin mục 1 Vì sao phải xác định thời gian trong lịch sử? sgk trang 14 và trả lời câu hỏi: + Tại sao phải xác định thời gian trong lịch sử? + Con người thời xưa đã xác định thời gian bằng những cách nào?
- Sau khi HS trả lời câu hỏi trong SGK, GV giải thích rõ hơn: Việc xác định thời gian của các sự kiện còn giúp ta biết được sự kiện đó đã diễn ra cách đây bao lâu, để thấy được giá trị và hạn chế của nó. Ví dụ: Một hiện vật càng cổ thì càng có giá trị, nhưng hiện vật cổ lại không mang vẻ đẹp hoàn mĩ như hiện vật hiện đại. - GV yêu cầu HS quan sát Hình 2 sgk trang 14 và trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết về dụng cụ tính thời gian xưa?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi đại diện HS đứng dậy trả lời. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | 1. Tại sao phải xác định thời gian trong lịch sử?
- Cần xác định thời gian trong lịch sử vì: + Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo trình tự thời gian. Muốn hiếu và dựng lại lịch sử, cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự của nó. + Để đo đếm được thời gian, ta cần biết cách tính. Từ xa xưa, các dân tộc đã sáng tạo ra nhiều cách đo thời gian khác nhau. - Một số cách xác định thời gian của người xưa: đồng hồ cát, đồng hồ nước, đồng hồ mặt trời.
- Để tính được thời gian từ xưa loài người đã sáng tạo ra nhiều loại công cụ như: + Đồng hồ nước: dùng một cái bình có vạch chia khoảng cách, cho nước chảy nhỏ giọt vào bình đến vạch nào đó là chỉ mấy giờ trong ngày. + Đồng hồ cát: nguyên tắc cũng như đồng hồ nước. + Đồng hồ đo bằng ánh sáng mặt trời: dùng một cái mâm tròn, trên có kẻ nhiều đường tròn đồng tâm, dùng một cái que gỗ cắm ở giữa mâm rồi để ra ngoài ánh nắng mặt trời. Bóng của cái que chỉ đến vạch vòng tròn nào đó là chỉ mấy giờ trong ngày. |
Hoạt động 2: Cách tính thời gian trong lịch sử
- Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được khái niệm về thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ; các cách tính thời gian và thực hành trong từng trường hợp cụ thể.
- Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận, trao đổi.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát Hình 3, đọc nội dung thông tin mục 2 Các cách tính thời gian trong lịch sử ggk trang 15 và trả lời câu hỏi: + Muốn biết năm 2000 TCN cách năm hiện tại bao nhiêu năm thì em sẽ tính như thế nào? + Hãy cho biết cách tính thời gian trong lịch sử?
- Sau khi HS trả lời câu hỏi trong SGK, GV giải thích rõ hơn: cơ sở đầu tiên mà con người dùng để phân biệt thời gian là sáng và tối hay ngày và đêm. Từ đó, con người rút ra nhân tố đã dẫn đến sự khác nhau đó chính là chu kì quay của Mặt Trăng và Mặt Trời (lúc đầu con người lầm tưởng Mặt Trời quay quanh Trái Đất). Do nhận thức và nhu cầu thực tiễn cuộc sống mà con người đã nghĩ ra các cách làm lịch khác nhau, đó là âm lịch và dương lịch. - GV mở rộng cho HS, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Người Việt Nam hiện nay đón Tết Nguyên đán theo loại lịch nào? + Vì sao trên thế giới cần một thứ lịch chung? + Năm 1500 TCN cách hiện nay bao nhiêu năm?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi đại diện HS đứng dậy trả lời. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | 2. Các cách tính thời gian trong lịch sử
- Muốn biết năm 2000 TCN cách năm nay (2021) bao nhiêu năm, ta làm như sau: Năm 2000 TCN cách đây 4021 năm. (Cách tính: ta lấy 2000 + 2021 (năm hiện tại) = 4021) - Các cách tính thời gian trong lịch sử: Từ xa xưa con người đã nghĩ ra cách làm lịch. Người Ai Cập, Lưỡng Hà hay Trung Quốc cổ đại và một số dân tộc phương Đông khác thì tính theo âm lịch, còn người La Mã và nhiều tộc người ở châu Âu,... thì theo dương lịch. + Âm lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất + Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kl chuyền động của Trái Đất quanh Mặt Trời. + Về sau, dương lich đã được hoàn chỉnh và thống nhất để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là Công lịch. Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê-su - tương truyền là người sáng lập ra đạo Ki-tô, là năm đầu tiên của Công nguyên. Ngay trước năm đó là năm 1 trước Công nguyên (TCN). Đồng thời còn có cách phân chia thời gian thành thập kỉ (10 năm), thế kỉ (100 năm) và thiên niên kỉ (1000 năm), tỉnh từ năm đầu tiên của các khoảng thời gian đó.
- Người Việt Nam hiện nay đón Tết Nguyên đán theo lịch âm. - Do xã hội loài người ngày càng phát triển .Sự giao lưu giữa các nước, các dân tộc ngày càng được mở rộng, nhu cầu thống nhất về cách tính thời gian - Năm 1500 TCN cách hiện nay 3521 năm.
|
- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập.
- Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
- Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
- Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi 1,2,3 trong trang 15 sgk.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời:
Câu 1:
- Khoảng thiên niên kỉ III TCN, người Ai Cập đã biết làm lịch: 3000 + 2021 = 5021 năm
- Thục Phán lập ra nước Âu Lạc vào khoảng năm 208 TCN: 208+2021= 2229 năm
Câu 2:
- Những ngày nghỉ lễ dương lịch: 1/1 (Tết dương), ngày Quốc khánh 2/9, 30/4 Ngày giải phóng miền Nam thống nhất Đất nước - 1/5 (Quốc tế lao động).
- Những ngày nghỉ lễ âm lịch: Tết âm, Giỗ tổ Hùng Vương 1/3.
Câu 3:
Học sinh tham khảo các ngày liên quan đến các sự kiện sau: sinh nhật, ngày nhập học, được tặng món quà ý nghĩa, gặp lại bạn bè, người thân, ngày xem một bộ phim mà em thích nhất, ngày được điểm cao, ngày tâm trạng tệ nhất,...
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
- HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập trắc nghiệm, củng cố kiến thức.
- Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
- Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Một thế kỉ bằng bao nhiêu năm ?
- 10 năm.
- 100 năm.
- 200 năm.
- 1000 năm.
Câu 2: Theo Công lịch, năm nhuận có bao nhiêu ngày?
- 364 ngày.
- 365 ngày.
- 366 ngày.
- 367 ngày.
Câu 3: Người xưa dựa vào đâu để làm ra lịch?
- Sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất.
- Sự chuyển động lên xuống của thủy triều.
- Sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời.
- Sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời và sự di chuyển của Mặt Trăng quanh.
Câu 4: Người phương Tây cổ đại sáng tạo ra lịch (dương lịch) dựa trên cơ sở nào?
- Chu kì vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời.
- Chu kì tự quay của Trái Đất.
- Chu kì vòng quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất .
- Chu kì di chuyển của Trái Đất và Mặt Trăng xung quanh Mặt Trời.
Câu 5: Năm 901 thuộc thế kỉ nào?
- IX.
- X.
- XI.
- XII.
Câu 6: Năm 179 TCN cách ngày nay (năm 2018) bao nhiêu năm?
- 1839 năm.
- 1840 năm.
- 2195 năm.
- 2197 năm.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời:
Câu 1: B
Câu 2: C
Câu 3: D
Câu 4: A
Câu 5: B
Câu 6: D
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
- KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh giá | Phương pháp đánh giá | Công cụ đánh giá | Ghi chú |
Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập | Vấn đáp, kiểm tra miệng | Phiếu quan sát trong giờ học | |
Sự hứng thú, tự tin khi tham gia bài học | Kiểm tra viết | Thang đo, bảng kiểm | |
Thông qua nhiệm vụ học tập, rèn luyện nhóm, hoạt động tập thể,… | Kiểm tra thực hành | Hồ sơ học tập, phiếu học tập, các loại câu hỏi vấn đáp |
- HỒ SƠ DẠY HỌC (Đính kèm các phiếu học tập/bảng kiểm....)
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
=> Nội dung chuyển phí: Nang cap tai khoan
Từ khóa: giáo án lịch sử 6 kì 1 sách mới, giáo án kết nối lịch sử 6, giáo án lịch sử 6 cv 5512 sách mới, giáo án 5512 lịch sử 6 kì 1 sách kết nốiTài liệu giảng dạy môn Lịch sử THCS
Giáo án word lớp 6 kết nối tri thức
Giáo án công nghệ 6 sách kết nối tri thức
Giáo án lịch sử 6 sách kết nối tri thức
Giáo án địa lí 6 sách kết nối tri thức