Nội dung chính Ngữ văn 9 cánh diều Bài 6: Biến đổi và mở rộng cấu trúc câu

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 6: Biến đổi và mở rộng cấu trúc câu sách Ngữ văn 9 cánh diều. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 cánh diều

BÀI 6: TRUYỆN TRUYỀN KÌ VÀ TRUYỆN TRINH THÁM 

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: BIẾN ĐỔI VÀ MỞ RỘNG CẤU TRÚC CÂU

I. Tìm hiểu tri thức Ngữ văn

1. Biến đổi cấu trúc câu

- Biến đổi cấu trúc câu là thay đổi kiểu cấu tạo câu mà không làm thay đổi cơ bản nghĩa của câu. Sự biến đổi cấu trúc của câu thường nhằm mục đích nhấn mạnh ý, tăng cường sự liên kết câu hoặc làm cho cách diễn đạt phong phú, sinh động hơn. 

- Các kiểu biến đổi cấu trúc câu thường gặp là:

+ Thay đổi trật tự các thành phần trong câu. 

Ví dụ: Chuyển vị ngữ lên trước chủ ngữ: “Hạ Long vào buổi sớm mùa xuân thật huyền ảo. Giữa màn sương bạc mông lung, nhô lên thấp thoáng những đỉnh đảo xanh đen, bồng bềnh, lúc ẩn lúc hiện”. (Thi Sảnh).

+ Biến đổi câu chủ động (câu có chủ ngữ chỉ chủ thể của hoạt động tác động vào đối tượng) thành câu bị động (câu có chủ ngữ chỉ đối tượng của hoạt động). 

Ví dụ: “Chất đã hất đổ cái lọ thuỷ tinh từ trên bàn xuống đất.” (Trần Đức Tiến) 

=> Cái lọ thuỷ tinh đã bị Chất hất đổ từ trên bàn xuống đất.

2. Mở rộng cấu trúc câu

- Mở rộng cấu trúc câu là thêm thành phần phụ, thành phần biệt lập cho câu hoặc mở rộng các thành phần câu nhằm biểu thị rõ ràng, chính xác nội dung cần diễn đạt hoặc thể hiện các sắc thái tình cảm, sự đánh giá của người nói (người viết) đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu. 

Ví dụ: trong câu “Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng...” (Tô Hoài), trạng ngữ (in đậm) được thêm vào để nêu rõ bối cảnh (thời gian) của đặc điểm (toàn màu vàng) mà tác giả miêu tả ở vị ngữ.

II. Luyện tập

Bài tập 1 (SGK trang 18)

Câu

Chuyển thành phần câu hoặc cụm từ được in đậm sang vị trí khác trong câu

Giải thích

a

Dân ta, từ đó chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Dân ta, từ đó càng cực khổ, nghèo nàn.

Việc các tác giả chọn cách đặt trạng ngữ ở đầu câu như ở những câu đã cho là nhằm mục đích nhấn mạnh vào bối cảnh của sự việc được biểu thị trong câu và tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu: Nhờ được đặt ở đầu câu mà các trạng ngữ này tạo nên mối quan hệ chặt chẽ về hình thức (thể hiện qua các biện pháp thể, lặp) và về ý nghĩa giữa những câu chứa chúng với những câu đứng trước.

b

Con bé không kịp nhận ra anh là cha trong ba ngày ngắn ngủi đó.

Việc các tác giả chọn cách đặt trạng ngữ ở đầu câu như ở những câu đã cho là nhằm mục đích nhấn mạnh vào bối cảnh của sự việc được biểu thị trong câu và tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu: Nhờ được đặt ở đầu câu mà các trạng ngữ này tạo nên mối quan hệ chặt chẽ về hình thức (thể hiện qua các biện pháp thể, lặp) và về ý nghĩa giữa những câu chứa chúng với những câu đứng trước.

c

Giữa mặt vịnh mênh mông xanh ngắt và tim tím, những tảng đá vôi hình thù kì dị và dường như được bút sơn của một hoạ sĩ quét lên vô số màu sắc, từ màu xanh ngọc bích đến màu đỏ nâu và vàng nhô lên.

Việc tác giả chọn cách chuyển vị ngữ ở câu này lên trước chủ ngữ là nhằm nhấn mạnh vào sự xuất hiện và trạng thái (nhô lên) của sự vật được biểu thị bởi chủ ngữ.

d

Có thể chuyển các thành phần (in đậm) của cụm danh từ xuống vị trí vốn có của chúng: Vài chú tiều, mấy nhà chợ.

Việc tác giả chuyển vị trí của các thành phần này lên đầu cụm danh từ như ở câu đã cho là nhằm nhấn mạnh vào sự vật được biểu thị bởi các thành phần này.

Bài tập 2 (SGK trang 19)

Đoạn văn

Câu bị động trong đoạn văn

Giải thích sự phù hợp của câu bị động với văn cảnh và diễn đạt

a

Những động tác xe đài được thực hiện rất đa dạng.

Câu bị động xuất hiện sau câu đầu tiên (giới thiệu nghi thức xe đài trong đấu vật, được kết thúc bằng cụm từ nghi thức xe đài). Việc dùng câu bị động với chủ ngữ là cụm từ những động tác xe đài (lặp lại từ xe đài ở câu trước) tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa hai câu trong đoạn.

b

Hệ thống địa đạo được xây dựng sớm nhất tại hai xã Tân Phú Trung và Phước Vĩnh An [...]. Sang giai đoạn kháng chiến chống đế quốc Mỹ, địa đạo được gia cố và mở rộng.

Việc sử dụng hai câu bị động (có chủ ngữ lặp lại từ địa đạo đã xuất hiện ở những câu trước) tạo sự liên kết chặt chẽ giữa những câu bị động này với những câu đứng trước.

c

Môi trường sống của động vật bị con người chiếm lĩnh, phá hoại [...]. Nhiều loài thậm chí thường xuyên bị con người ngược đãi, săn bắt vô tổ chức và tàn sát không nương tay.

Câu mở đoạn nêu nhận xét về dân số (ngày càng tăng) và số lượng động vật (ngày một giảm). Nhận xét này được phát triển ở hai câu tiếp theo: Môi trường sống của động vật bị xâm hại, nhiều loài vật bị tàn sát. Việc dùng hai câu bị động với chủ ngữ lặp lại các từ động vật, loài thể hiện sự liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức giữa các câu trong đoạn văn.

Bài tập 3 (SGK trang 19)

Câu gốc

Biến đổi thành câu bị động

a) Quan Phó bảng Sắc đã dẫn hai con trai đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An.

Hai con trai đã được quan Phó bảng Sắc dẫn đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An.

b) Ba nó bế nó lên.

Nó được ba nó bế lên.

c) Tây nó đốt nhà tôi rồi, bác ạ.

Nhà tôi bị Tây nó đốt rồi, bác ạ.

d) Cuộc sống càng văn minh tiến bộ, con người càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình...

Cuộc sống càng văn minh tiến bộ, nước càng được con người sử dụng nhiều hơn cho mọi nhu cầu của mình...

Bài tập 4 (SGK trang 19)

“Chuyện người con gái Nam Xương” kể về cuộc đời, số phận bi thảm của một người phụ nữ trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Nhân vật chính trong truyện là một thiếu phụ có nhan sắc, đức hạnh, rất mực chung thuỷ và hết lòng vì chồng con, gia đình nhưng nàng lại phải chịu nỗi oan khiên, bất hạnh. Chỉ vì sự hiểu lầm do tính đa nghi, ghen tuông quá đáng của chồng, nàng đã bị chồng hắt hủi, ruồng rẫy thậm tệ. Vì tuyệt vọng, nàng phải chọn cách quyên sinh để bày tỏ nỗi oan khuất của mình. Câu chuyện khiến người đọc vô cùng xúc động và cảm thương cho thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

=> Biến đổi cấu trúc câu bằng cách sử dụng câu bị động (câu thứ ba: “... nàng đã bị chồng hắt hủi, ruồng rẫy thậm tệ”) thay cho câu chủ động tương ứng (“Chồng nàng đã hắt hủi, ruồng rẫy nàng thậm tệ.”).

=> Giáo án Ngữ văn 9 Cánh diều bài 6: Biến đổi và mở rộng cấu trúc câu

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay